Mục lục bài viết
1. Đánh bài ghi điểm bị công an xã bắt
>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến: 1900.6162
Trả lời :
Chào anh,Với hành vi đánh bài ghi điểm uống nước vẫn được coi là hành vi đánh bạc trái phép và tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà hành vi này có thể được xác định là hành vi vi phạm hành chính hoặc hành vi vi phạm hình sự.
Mặt khác, điểm a Khoản 4, Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng quy định tại Điều 248 và 249 của Bộ luật Hình sự do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, trong đó có hướng dẫn cụ thể về cách tính số tiền bỏ ra đánh bạc trái phép nhằm xác định người đánh bạc có phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Cụ thể như sau: Khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc cần phân biệt: Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP có hướng dẫn
“a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.”
Như vậy, khi công an xã phát hiện ra hành vi đánh bạc và lập biên bản về hành vi nói trên, không thu giữ được tại chiếu bạc bất kỳ một khoản tiền nào, tuy nhiên thu giữ được trong 1 người có mang ví tiền tổng số tiền trong ví là 506.000 đồng và 2 cái điện thoại di động và có căn cứ xác định số tiền và 2 chiếc điện thoại đó đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc thì đó sẽ là căn cứ để tính số tiền bỏ ra đánh bạc và là cơ sở cho việc xác định hành vi đánh bạc nói trên là hành vi vi phạm hành chính hay vi phạm pháp luật hình sự.
>> Tham khảo dịch vụ: Luật sư tư vấn, tranh tụng trong lĩnh vực hình sự
2. Căn cứ khởi tố tội đánh bạc như thế nào ?
Luật sư tư vấn Luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời: Căn cứ quy định tại điều 321 Bộ luật hình sự 2015, sưa đổi bổ sung 2017
Đồng thời theo hướng dẫn Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 22/10/2010
Điều 1. Về một số quy định tại Điều 248 của Bộ luật hình sự
1. “Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
2. Khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ vào từng lần đánh bạc để xem xét; cụ thể như sau:
a) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (dưới 2.000.000 đồng) và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật hình sự, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm) thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc;
b) Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với lần đánh bạc đó;
c) Trường hợp đánh bạc từ hai lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 48 của Bộ luật hình sự;
d) Trường hợp đánh bạc từ năm lần trở lên mà tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 2.000.000 đồng trở lên) và lấy tiền, hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết định khung “có tính chất chuyên nghiệp” quy định tại điểm a khoản 2 Điều 248 của Bộ luật hình sự.
3. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
Đánh bạc trái phép được hiểu là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.
Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc. Nói cách khác, khi xử lý các vụ việc đánh bạc thì những người cùng tham gia đánh bạc với nhau bị xử lý với vai trò đồng phạm và phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số tiền thu được trên chiếu bạc. Việc người này, người kia chơi nhiều, chơi ít không liên quan đến việc định tội mà chỉ có thể là tình tiết giảm nhẹ một phần hình phạt khi lượng hình. Ví dụ khi công an bắt một vụ đánh bạc thu được trên chiếu bạc là 10 triệu đồng thì dù trong chiếu bạc có người chỉ đặt cược một lần duy nhất trị giá 100.000 đồng (không phân hiệt lần đặt cược này thua hay thắng bao nhiêu) thì anh ta vẫn bị truy tố về tội đánh bạc với mức của đồng phạm là 10 triệu đồng.
3. Đánh bạc với tổng số tiền là 20 triệu đồng
Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi có người thân bị bắt về tội đánh bạc. Trong xới có 20 triệu, vậy người thân của tôi có thể bị phạt bao nhiêu năm tù ?
Trả lời:
Bạn không nói rõ thời điểm bị bắt là thời điểm nào nên Chúng tôi chia thành hai trường hợp:
Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13
...
120. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 321 như sau:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.
Trong xới có 20 triệu, như vậy người thân của bạn có thể bị quy trách nhiệm vào tội đánh bạc ở Khoản 1 Điều 248 Bộ luật hình sự, người thân của bạn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Tùy vào tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà khung hình phạt có thể thay đổi theo quy định của pháp luật hình sự.
Ngoài ra luật hình sự năm 2015 còn quy định về một số tội danh như:
Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;
c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
4. Xe máy chở bạn đi đánh bạc
Trả lời:
1. Tội đánh bạc cấu thành như thế nào ?
2. Thời hạn tạm giữ về tội đánh bạc là bao nhiêu?
Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3. Xử lý vật chứng như thế nào?
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật hình sự - Công ty luật Minh Khuê