Mục lục bài viết
1. Đặt cọc mua bán nhà đất thì có được lấy lại tiền đặt cọc ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất :Căn cứ quy định tại Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
"a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;"
Việc công chứng hợp đồng sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng còn việc chứng thực hợp đồng thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường/thị trấn.
Như vậy, việc chuyển nhượng đất giữa ông B và ông C thông qua giấy tờ viết tay là chưa đúng với quy định về hình thức hợp đồng chuyển nhượng. Vi bằng chỉ xác nhận có giao dịch chuyển nhượng ông B và ông C để làm chứng cứ khi xảy ra tranh chấp mà không thẩm định được giao dịch đó có giá trị pháp lí hay không.
Thứ hai: đất đai đủ điều kiện chuyển nhượng là gì ?
Theo Điều 188 Luật đất đai 2013, điều kiện thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Như vậy, đất đủ điều kiện để chuyển nhượng đó là có Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, trong trường hợp này ông C lại chưa được cấp giấy chứng nhận bởi lẽ giao dịch mua bán giữa ông B và ông C là viết tay và lập vi bằng. Hơn nữa, 300 m2 đó không đủ điều kiện để tách thành 3 lô như ông B mong muốn. Chính vì vậy, việc ông C trở thành chủ sở hữu hợp pháp của lô đất đó là không có cơ sở.
Thứ ba: Hợp đồng đặt cọc
Căn cứ theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015
- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Việc ông C ký hợp đồng đặt cọc với bạn trong trường hợp này hoàn toàn không trái quy định của pháp luật, tuy nhiên việc không thể ký kết hợp đồng trong tương lai giữa ông C và bạn hoàn toàn do lỗi của ông C. Bởi lẽ, trước khi ký hợp đồng đặt cọc ông C đã cho bạn xem hồ sơ pháp lý của 1 lô đất khác không phải lô đất đó. Sau đó, không thể thực hiện ký kết hợp đồng vì ông C hoàn toàn không phải chủ sở hữu hợp pháp của lô đất đó, và để là chủ sở hữu của lô đất đó thì buộc ông B phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. nếu đủ điều kiện tách thửa tức phải đạt đủ diện tích tách thửa tối thiểu thì ông B sẽ tách bán cho ông C. Để làm được điều đó thì lô đất đó phải đủ điều kiện tách thửa tối thiểu.
Khi ông C đã là chủ sở hữu hợp pháp của 1 lô đất đó thì ông C mới đủ điều kiện bán cho bạn. Trong trường hợp này ông C đã có hành vi " lừa dối" bạn, cung cấp hồ sơ giả mạo nhằm lấy lòng tin từ bạn để bạn tin tưởng và ký vào hợp đồng đặt cọc.
Ông C đã vi phạm nghĩa vụ của hợp đồng đặt cọc, bạn cần căn cứ vào nội dung hợp đồng đặt cọc đã ký kết với ông C để yêu cầu ông C trả lại tiền đặt cọc và chịu phạt cọc cũng như bồi thường thiệt hại (nếu trong hợp đồng có quy định)
Nếu không đạt được thỏa thuận thì bạn có quyền khởi kiện ông C ra tòa để đòi lại số tiền đặt cọc và khoản tiền phạt cọc cũng như bồi thường thiệt hại (nếu có)
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại : 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Lấy lại tiền đặt cọc khi mua lô đất dự án ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự về đặt cọc, gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về đặt cọc như sau:
"Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Như vậy, nếu bên chủ đầu tư lập phiếu thu và lập văn bản đặt cọc thì giao dịch dân sự giữa hai bên đã phát sinh hiệu lực, bạn có nghĩa vụ phải giao kết hợp đồng, nếu bạn từ chối việc giao kết thì số tiền đặt cọc đó sẽ thuộc về bên chủ dự án.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Có thể đòi lại được tiền khi đã làm hợp đồng đặt cọc ?
Luật sư trả lời:
Năm 2013 bạn có ký giấy đặt cọc để mua đất tại Bình Phước, giấy đặt cọc có người làm chứng mà theo quy định tại Điều 358 Bộ luật dân sự (năm 2005) (văn bản mới: Bộ luật dân sự năm 2015) thì:
"Điều 358. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản.
2. Trong trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác."
Theo quy định trên thì giấy đặt cọc không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Nếu bạn đã đưa tiền đặt cọc để đảm bảo giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một thời hạn nhất định, đến thời hạn đó mà bên chuyển nhượng tức là bên nhận tiền đặt cọc không tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với bạn thì phải trả lại tiền đặt cọc cho bạn và một khoản tiền tương đương với số tiền bạn đặt cọc trừ trường hợp trong giấy đặc cọc có thỏa thuân khác. Nếu bên nhận tiền đặt cọc không trả lại tiền đặt cọc cho bạn, bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân để đòi lại tiền đặt cọc.
Thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
"Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm."
Từ quy định trên nếu thời hiệu khởi kiện về hợp đồng đã hết thì bạn không thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp trừ trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về hợp đồng đặt cọc, gọi: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Tư vấn lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thỏa thuận đặt cọc ?
Bây giờ giấy quyền sử dụng đất tôi thấy có bất ổn nên tôi muốn lấy bằng khoán lại để làm, và tôi sẽ chịu tất cả tiền lệ phí làm nhưng bên mua không đồng ý và kiên quyết không đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại cho tôi. Vậy tôi muốn hỏi là:
1. Tôi sẽ làm gì để lấy lại giấy quyền sử dụng đất?
2. Tôi có vi phạm thỏa thuận không?
3. Tôi có phải đền bù tiền cọc gấp đôi không?
Tôi xin chân thành cảm ơn
Người gửi: N.T.K.H
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Vấn đề của bạn liên quan đến hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trước hết, để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật thì hợp đồng sẽ phải được lập thành văn bản và phải được công chứng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi các bên giao tiền và hoàn tất về giấy tờ xong thì hai bên còn phải ra cơ quan có thẩm quyền cụ thể là phòng tài nguyên môi trường cấp huyện, quận để tiến hành thủ tục là chuyển nhượng hay còn gọi là sang tên, khi đầy thủ tục mới hoàn tất.
Nếu gia đình bạn giao toàn bộ cho bên kia tức là khách hàng của mình làm tất cả thủ tục mà bạn cảm thấy không ổn thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu là họ đưa lại giấy tờ để bạn tự đi làm hoặc cả hai bên cùng đi làm thủ tục thì vẫn được và không có gì là vi phạm pháp luật.
Ở đây nếu bạn muốn lấy lại giấy tờ rồi tiến hành làm thủ tục sang tên thì nó không có gì là vi phạm thoả thuận cả vì gia đình anh và bên kia chỉ thoả thuận là nếu huỷ hợp đồng thì mới bị phạt cọc. Tức là nếu huỷ hợp đồng có nghĩa là gia đình bạn không đồng ý bán đất nữa thì mới bị phạt cọc hoặc bên kia không mua đất nữa thì mới mất số tiền đặt cọc như theo thoả thuận.
Như vậy nếu bố bạn muốn huỷ hợp đồng thì sẽ bị phạt cọc gấp đôi là 20 triệu đồng theo như quy định tại khoản 2 điều 328 Bộ luật Dân sự năm 2015:
"2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Nếu gia đình bạn muốn lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn sẽ được vì chưa làm thủ tục hoàn tất nên mảnh đất đấy hoàn toàn thuộc về gia đình bạn và bạn có quyền yêu cầu bên kia phải giao lại, nếu họ kiên quyết không giao và bạn cảm thấy giấy tờ có vấn đề thì hoàn toàn có thể khởi kiện ra toà án yêu cầu bên kia giao lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để gia đình bạn tự đi làm thủ tục sang tên cho họ.
Trên đây là những tư vấn của công ty về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
5. Luật sư tư vấn soạn thảo hợp đồng đặt cọc
Tôi thắc mắc không biết nên làm thế nào, hay cần những giấy tờ gì. Mong luật sư cho tôi biết rõ hơn về thủ tục đặt cọc như thế nào, cần những giấy tờ gì ?
Xin chân thành cảm ơn.
Người hỏi: H.D
Luật sư tư vấn pháp luật dân sự về tiền đặt cọc, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn mua một lô đất , sau khi hai bên thỏa thuận hẹn ngày đặt cọc. Nhưng khi tới ngày đặt cọc chủ lô đất này cho người con rể đứng ra làm hợp đồng đặt cọc, trong khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên người khác.
Trong trường hợp này, trước tiên bạn cần phải làm rõ một điều là bạn phải làm việc với chính chủ của mảnh đất đó. Vì theo quy đinh của pháp luật thì Điều kiện để có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải có Giấy chứng nhận theo quy đinh tại Điều 168 Luật đất đai năm 2013. Cụ thể như sau:
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.
mà như thông tin bạn cung cấp thì trong Giấy chứng nhận mang tên người khác nên trong trường hợp này người đứng tên trên Giấy chứng nhận mới là chủ sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật. Vì vậy nếu bạn muốn mua lô đất này bạn phải làm việc với chính người chủ sở hữu hợp pháp đó để đảm bảo quyền lợi cho mình.
Vì vậy trước khi thực hiện chuyển nhượng cũng như làm hợp đồng đặt cọc bạn nên lưu ý các vấn trề trên. Sau đây công ty Luật Minh khuê cung cấp cho bạn mẫu hợp đồng đặt cọc và biên bản giao nhận tiền đặt cọc để bạn có thể tham khảo thêm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------***--------
(V/v Mua bán nhà, đất)
Hôm nay, ngày …tháng … năm 20…. tại ……………. ……………………
……………………………………………………………………………………
TP Hà Nội, chúng tôi gồm có:
I. Bên đặt cọc (sau đây gọi là Bên A):
Ông (Bà): …………………………………………………………………………
Sinh ngày: …………………………………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: ………..cấp ngày ………………tại………………
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
II. Bên nhận đặt cọc (sau đây gọi là Bên B):
Họ và tên chủ hộ:………………………………………………………………
Sinh ngày: ………………………………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: …………..cấp ngày ………………tại…………
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Các thành viên của hộ gia đình bên bán (bên B):
Ông (Bà): …………………………………………………………………………
Sinh ngày: ………………………………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: …………..cấp ngày ………………tại…………
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ông (Bà): …………………………………………………………………………
Sinh ngày: ………………………………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: ………..cấp ngày ………………tại……………
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
III. Cùng người làm chứng:
1.Ông(Bà): ………………………………………………………………………
Sinh ngày: ……………………………………………………………………….
Chứng minh nhân dân số: …………..cấp ngày ………………tại…………
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.Ông(Bà): ………………………………………………………………………
Sinh ngày: …………………………….......…………………………………….
Chứng minh nhân dân số: …………..cấp ngày ………………tại……………
Hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
IV. Hai bên đồng ý thực hiện ký kết Hợp đồng đặt cọc với các thỏa thuận sau đây:
ĐIỀU 1:TÀI SẢN ĐẶT CỌC
Bên A đặt cọc cho bên B bằng tiền mặt với số tiền là:………… ……………
Bằng chữ:……………………………………………………………………………
ĐIỀU 2: THỜI HẠN ĐẶT CỌC
Thời hạn đặt cọc là: …………………….…, kể từ ngày …… tháng ………. năm 2010
ĐIỀU 3: MỤC ĐÍCH ĐẶT CỌC
1.Bằng việc đặt cọc này Bên A cam kết mua đất của bên B tại ……………….
……………………………………………………………………………………………
Bên B nhận tiền đặt cọc và cam kết sẽ bán đất thuộc sở hữu hợp pháp và không có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến mảnh đất mà bên B giao bán cho bên A tại : ……………………………..
……………….……………………….. với diện tích là ………….. .m2
giá bán là ………………………………………………….…………………………
2. Trong thời gian đặt cọc, bên B cam kết sẽ làm các thủ tục pháp lý để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bên A, bên A cam kết sẽ trả ………………………………………...................................................…………
khi hai bên ký hợp đồng mua bán đất tại phòng công chứng Nhà Nước, …………
…………………………………………………………………………………………
sẽ được bên A thanh toán nốt khi bên B giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên B cam kết sẽ giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong vòng 7 ngày kể từ ngày bên A và bên B ký hợp đồng mua bán tại phòng công chứng Nhà Nước. Bên B có nghĩa vụ nộp các khoản thuế phát sinh trong quá trình giao dịch theo đúng quy định của pháp luật (đối với thuế đất, thuế chuyển nhượng bên B sẽ là người thanh toán mà bên A không phải trả bất cứ khoản phí nào) .
ĐIỀU 4: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN A
1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giao số tiền đặt cọc cho Bên B theo đúng thỏa thuận ngay khi ký hợp đồng đặt cọc;
b) Giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại Điều 3 nêu trên. Nếu Bên A từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự (mục đích đặt cọc không đạt được) thì Bên A bị mất số tiền đặt cọc;
2. Bên A có các quyền sau đây:
a) Nhận lại số tiền đặt cọc từ Bên B hoặc được trừ khi thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho Bên B trong trường hợp 2 Bên giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc đạt được);
b) Nhận lại số tiền đặt cọc và một khoản tiền bằng số tiền đặt cọc trong trường hợp Bên B từ chối việc giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc không đạt được);
ĐIỀU 5: NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN CỦA BÊN B
1. Bên B có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trả lại số tiền đặt cọc cho Bên A hoặc trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong trường hợp 2 Bên giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3 (mục đích đặt cọc đạt được);
b) Trả lại số tiền đặt cọc và một khoản tiền bằng số tiền đặt cọc cho Bên A trong trường hợp Bên B từ chối việc giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc không đạt được);
c) Bên B có nghĩa vụ dọn dẹp sạch sẽ mặt bằng khi giao đất để trả lại mặt bằng đất thổ cư cho bên A.
2. Bên B có các quyền sau đây:
Sở hữu số tiền đặt cọc nếu Bên A từ chối giao kết hoặc thực hiện nghĩa vụ dân sự đã thỏa thuận tại điều 3(mục đích đặt cọc không đạt được).
ĐIỀU 6: PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; nếu mảnh đất trên thuộc diện quy hoạch không giao dịch được thì bên B phải hoàn trả lại 100% số tiền mà bên A đã giao cho bên B . Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Mọi tranh chấp sẽ được phán xử theo quy định của luật pháp của Việt Nam.
ĐIỀU 7: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc.
2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
3. Bên B đã nhận đủ số tiền đặt cọc nêu trong điều 1 từ bên A
ĐIỀU 8: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.
2. Hai bên đã tự đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước sự có mặt của người làm chứng.
3. Hợp đồng có hiệu lực từ: ……………………………………………… Hợp đồng Đặt Cọc bao gồm 03 trang được chia làm bốn bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ hai bản.
Hà nội, ngày …tháng ..… năm 20…..
Bên A (Ký, ghi rõ họ tên) | Bên B (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người làm chứng (Ký, ghi rõ họ tên) | Người làm chứng (Ký, ghi rõ họ tên) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------***-----------
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TIỀN ĐẶT CỌC
Hôm nay, ngày …tháng … năm 20…... tại :………………………………
……………………………………………………………, Chúng tôi gồm :
1. BÊN A: BÊN GIAO TIỀN ĐẶT CỌC (Sau đây được gọi là "Bên A"):
Ông (Bà): ……………………………………………………………………
Sinh ngày: …………………………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: ……………..cấp ngày ………tại…………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2. BÊN B: BÊN NHÂN TIỀN ĐẶT CỌC (Sau đây được gọi là "Bên B"):
Ông (Bà): …………………………………………………………………
Sinh ngày: …………………………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: ………..cấp ngày …………tại……………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Ông (Bà): ……………………………………………………………………
Sinh ngày: …………………………………………………………………
Chứng minh nhân dân số: ………..cấp ngày ………………tại………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Hai bên đã tiến hành lập Biên bản giao nhận tiền đặt cọc theo hợp đồng đặt cọc số 01/2013/HĐĐC mua bán nhà, đất tại địa chỉ:………..……………………………..………………
………………………………………………………………………………
Hai bên đã ký kết, với nội dung như sau:
1. Bên A đã nhận dủ số tiền đặt cọc do Bên B giao là: ........................ (Bằng chữ: ………………....... triệu đồng chẵn).
2. Lý do đặt cọc: Thực hiện theo đúng quy định tại Điều 3 của hợp đồng đặt cọc.
3. Số tiền đặt cọc này sẽ được trừ vào số tiền thanh toán của hợp đồng được lập tại văn phòng công chứng;
4. Biên bản giao nhận tiền đặt cọc này được lập thành 02 bản giống nhau, mỗi bên giữ 01 bản để làm bằng chứng cho việc thực hiện hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất.
BÊN NHẬN ĐẶT CỌC | BÊN ĐẶT CỌC |
Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua điện thoại gọi 1900.6162
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê