Mục lục bài viết
1. Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài
1. Các dịch vụ trước khi tiến hành đầu tư.
- Tư vấn về Pháp luật, chủ trương, chính sách Đầu tư của Việt Nam nói chung, và các chính sách pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực Đầu tư cụ thể của nhà Đầu tư;
- Tư vấn lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp nhất cho mỗi dự án đầu tư trên cơ sở có lợi nhất cho các nhà đầu tư;
- Tư vấn các thủ tục ưu đãi đầu tư: miễn giảm thuế, miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ lãi suất…;
- Tư vấn đăng ký, xin hưởng ưu đãi đầu tư từ một số quỹ hỗ trợ của Chính phủ, Bộ, Thành phố Hà Nội, một số dự án được tài trợ của nước ngoài trong việc triển khai dự án khả thi về phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tư vấn và lập hồ sơ dự án để xin phê chuẩn từ cơ quan nhà nước có thẩm quyề n và luận chứng kinh tế kỹ thuật cho dự án;
- Tư vấn thành lập doanh nghiệp: Cấp và điều chỉnh Giấy chứng nhận Đầu tư;
- Tư vấn về các vấn đề khác của doanh nghiệp: lao động, thuế, hợp đồng, tranh chấp kinh tế, dân sự, chuyển giao công nghệ, lixăng, đất đai, xây dựng, ...
- Tư vấn doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn công nghệ tiên tiến và thích hợp thông qua việc hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
- Cung cấp thông tin quản lý đất đai, cơ chế tài chính về sử dụng đất, hỗ trợ thuê đất, chuyển nhượng cho thuê lại dự án và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thực hiện uỷ quyề n, đại diện nhà đầu tư liên hệ với các cơ quan chức năng để triển khai dự án.
>> Luật sư tư vấn luật đầu tư nước ngoài trực tuyến gọi:1900.6162
2. Các dịch vụ khi nhà đầu tư tiến hành đầu tư:
- Cung cấp, thu thập thông tin nghiên cứu và đánh giá thị trường cho các Doanh nghiệp có nhu cầu.
- Tư vấn về tính hợp pháp và soạn thảo các hợp đồng liên quan đến quá trình đầu tư;
- Tìm kiếm và giới thiệu đối tác để đầu tư có hiệu quả;
- Các dịch vụ khác mà nhà đầu tư có nhu cầu ( theo quy định của pháp luật)
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.
2. Tạm ngừng dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư trong những trường hợp nào?
3. Trách nhiệm quản lý của nhà nước về đầu tư như thế nào?
4. Những lĩnh vực đầu tư nào cần có điều kiện ?
1. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện bao gồm:
a) Lĩnh vực tác động đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
b) Lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
c) Lĩnh vực tác động đến sức khỏe cộng đồng;
d) Văn hóa, thông tin, báo chí, xuất bản;
đ) Dịch vụ giải trí;
e) Kinh doanh bất động sản;
g) Khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên thiên nhiên; môi trường sinh thái;
h) Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
i) Một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, ngoài các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này, các lĩnh vực đầu tư có điều kiện còn bao gồm các lĩnh vực đầu tư theo lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư trong các lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, nhưng trong quá trình hoạt động, lĩnh vực đã đầu tư được bổ sung vào Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.
4. Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện đầu tư như nhà đầu tư trong nước trong trường hợp các nhà đầu tư Việt Nam sở hữu từ 51% vốn Điều lệ của doanh nghiệp trở lên.
5. Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ và phù hợp với các cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, các điều kiện liên quan đến việc thành lập tổ chức kinh tế, hình thức đầu tư, mở cửa thị trường trong một số lĩnh vực đối với đầu tư nước ngoài.
5. Việc huỷ bỏ hợp đồng thương mại được quy định như thế nào ?
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.