1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng theo quy định của Nghị định 132/2020/NĐ-CP 

Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 11 năm 2020 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Đối với nghị định này sẽ quy định các nguyên tắc, phương pháp, trình tự xác định yếu tố hình thành giá giao dịch liên kết; quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế trong xác định giá giao dịch liên kết, thủ tục kê khai; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý thuế đối với người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết.

Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP bao gồm có các đối tượng sau:

- Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về các bên có quan hệ liên kết.

- Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.

- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc áp dụng quy định về quản lý thuế đối với giao dịch liên kết.

Nguyên tắc áp dụng theo quy định của chính phủ về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

- Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để kê khai, xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch liên kết tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện.

- Cơ quan thuế quản lý, kiểm tra, thanh tra đối với giá giao dịch liên kết của người nộp thuế theo nguyên tắc giao dịch độc lập và bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế tương ứng với giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không công nhận các giao dịch liên kết không theo nguyên tắc giao dịch độc lập làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch liên kết đó để xác định đúng nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

2. Các điểm mới của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Như chúng ta đã biết Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đã thay thế Nghị định số 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 02 năm 2017 và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 6 năm 2020.

Để thống nhất triển khai và kịp thời tuyên truyền, phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và người nộp thuế được biết thì ngày 27 tháng 01 năm 2021 Tổng Cục thuế có ban hành Công văn số 271/TCT/TTKT về việc giới thiệu các nội dung mới của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Về cơ bản thì Nghị định số 132/2020/NĐ-CP vẫn đảm bảo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết nhưng đẩy mạnh việc kết hợp, ứng dụng công nghệ thông tin và các quy định mới đối với các giao dịch liên kết có liên quan đến yếu tố nước ngoài. Ngoài ra ở nghị định mới này sẽ bổ sung trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế trong quản lý ngành, lĩnh vực của mình.

- Điểm mới đầu tiên mà Nghị định số 132/2020/NĐ-CP là bổ sung thuật ngữ quy định "Thỏa thuận của nhà chức trách có thẩm quyền, Thỏa thuận quốc tế về thuế và Tổ chức thay mặt nộp báo". Đây là những thuật ngữ hoàn toàn mới mà ở quy định tại nghị định cũ không có.

- Sửa đổi nội dung quy định về Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế": Nếu trước đây quy định cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế là các thông tin, dữ liệu do Cơ quan thuế xây dựng, quản lý theo quy định tại Luật quản lý thuế liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế do cơ quan thuế thu thập, phân tích, lưu giữ, cập nhật và quản lý từ các nguồn khác nhau, bao gồm cả cơ sở dữ liệu và thông tin trao đổi với các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài. Còn ở quy định mới thì có quy định Cơ sở dữ liệu của Cơ quan thuế là các thông tin, dữ liệu do Cơ quan thuế thu thập, xây dựng, quản lý từ các nguồn khác nhau theo quy định tại Luật Quản lý thuế năm 2019, bao gồm cả cơ sở dữ liệu và thông tin trao đổi với các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài.

- Sửa đổi, bổ sung quy định về khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn. Nếu như trước đây nghị định cũ quy định khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn là tập hợp các giá trị từ tứ phân vị thứ nhất đến tứ phân vị thứ 3; trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn là giá tứ phân vị thứ 2 theo hàm xác suất thông kê. Thì nay theo quy định mới khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn là tập hợp các giá trị từ bách phân vị thứ 35 đến bách phân vị thứ 75; trung vị của khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn là giá trị bách phân vị thứ 50 theo hàm xác suất thống kê.

- Sửa đổi quy định về hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ và cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Quy định về mối quan hệ liên kết theo quy định mới được bổ sung theo hướng mở rộng các bên có quan hệ liên kết só với quy định cũ.

Ngoài ra bổ sung thêm quy định nếu doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định.

- Sửa đổi, bổ sung quy định về nộp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo hướng quy định chi tiết cách thức và nghĩa vụ hơn so với quy định cũ.

- Bổ sung thêm quy định về trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan thuế trong quản lý giá giao dịch liên kết cụ thể theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định về thêm trách nhiệm quản lý, sử dụng Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của người nộp thuế phục vụ công tác quản lý rủi ro, trao đổi thông tin theo quy định và cam kết của Việt Nam tại Thỏa thuận quốc tế về thuế, không sử dụng để ấn định thuế.

3. Nghị định 132/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ khi nào?

Theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 132/2020/NĐ-CP có quy định về hiệu lực thi hành thì nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2020 và áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.

Đối với trường hợp được chuyển chi phí lãi vay sang kỳ tính thuế tiếp theo khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 thì thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020. Trường hợp sau 05 năm không chuyển hết thì phần chi phí lãi vay còn lại không được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo.

Đối với việc kê khai, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017 và năm 2018 được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

Quý khách hàng có thể tham khảo thêm nội dung khác có liên quan tại địa chỉ: Doanh nghiệp có giao dịch liên kết là gì? Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Quý khách hàng nếu có thắc mắc có thể liên hệ qua số Hotline : 1900.6162 hoặc địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn để được trao đổi. Trân trọng./.