1. Nhiệm vụ của huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao là gì?

Nhiệm vụ của huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao là một vấn đề quan trọng và đa dạng, được quy định rõ ràng trong Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL tại khoản 1 Điều 5. Theo quy định này, huấn luyện viên chính (hạng II) - Mã số V.10.01.02 có 7 nhiệm vụ quan trọng mà họ phải thực hiện trong quá trình công tác.

- Trước hết, huấn luyện viên chính chịu trách nhiệm chủ trì hoặc tham gia vào quá trình tuyển chọn và quản lý vận động viên. Công việc này bao gồm huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực và rèn luyện tâm lý, ý chí cho vận động viên. Huấn luyện viên cũng đảm nhiệm chỉ đạo cho vận động viên tham gia các giải thi đấu từ cấp tỉnh trở lên.

- Huấn luyện viên chính cũng có trách nhiệm tổ chức hoặc phối hợp tổ chức việc bảo đảm an toàn và vệ sinh trong quá trình tập luyện, thi đấu và kiểm tra y học cho vận động viên. Điều này nhằm đảm bảo sự an toàn và sức khỏe cho các vận động viên trong quá trình thực hiện hoạt động thể thao.

- Một nhiệm vụ quan trọng khác của huấn luyện viên chính là xây dựng kế hoạch huấn luyện dài hạn và ngắn hạn, chương trình và giáo án huấn luyện cho các vận động viên đội tuyển và đội tuyển trẻ thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành. Việc này giúp định hướng huấn luyện và phát triển của các vận động viên theo cách khoa học và hiệu quả.

- Huấn luyện viên chính cũng có nhiệm vụ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện. Họ cũng tham gia vào việc xây dựng đề tài khoa học hoặc đưa ra sáng kiến kinh nghiệm nhằm cải thiện chất lượng và thành tích huấn luyện, từ đó áp dụng vào việc đào tạo vận động viên.

- Ngoài ra, huấn luyện viên chính phối hợp và quan tâm chăm sóc đời sống tinh thần, sức khỏe và đảm bảo dinh dưỡng phù hợp với yêu cầu tập luyện và thi đấu của môn thể thao. Họ cũng phải đảm bảo điều kiện nghỉ ngơi và học tập văn hoá cho các vận động viên.

- Bên cạnh đó, công tác giáo dục chính trị tư tưởng và phẩm chất đạo đức cũng là một nhiệm vụ quan trọng của huấn luyện viên chính. Họ phải xây dựng tập thể vận động viên đoàn kết và đảm bảo việc giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức cho các vận động viên.

- Cuối cùng, huấn luyện viên chính cần dự báo khả năng phát triển và thành tích

 

2.  Quy định yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL, huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao phải đáp ứng những yêu cầu về trình độ đào tạo và bồi dưỡng như sau:

- Đầu tiên, huấn luyện viên chính (hạng II) phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực thể dục thể thao mà họ đang hoạt động. Điều này đảm bảo rằng họ có kiến thức chuyên sâu và nền tảng vững chắc về lý thuyết và thực hành trong lĩnh vực này.

- Thứ hai, huấn luyện viên chính cần có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao. Chứng chỉ này chứng minh rằng họ đã hoàn thành các khóa đào tạo và rèn luyện chuyên sâu trong lĩnh vực huấn luyện thể thao. Điều này giúp cung cấp cho họ kiến thức và kỹ năng cần thiết để huấn luyện và quản lý các vận động viên trong quá trình tập luyện và thi đấu.

- Ngoài ra, huấn luyện viên chính cần đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, và nghiệp vụ. Họ phải nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, và pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao. Họ cũng cần có hiểu biết về lý thuyết giáo dục thể chất, học thuyết huấn luyện thể thao, kỹ thuật và chiến thuật của môn thể thao trong và ngoài nước. Kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, dinh dưỡng và các quy định về phòng chống doping trong tập luyện và thi đấu cũng là những yêu cầu quan trọng.

- Huấn luyện viên chính cần nắm vững và áp dụng đúng các quy định luật thi đấu của môn thể thao cụ thể mà họ đang huấn luyện. Họ cũng phải hiểu rõ về điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của liên đoàn môn thể thao trong nước và quốc tế. Ngoài ra, kỹ năng sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong quá trình tập luyện và thi đấu cũng là một yêu cầu quan trọng.

Huấn luyện viên chính cần có khả năng tổ chức và phối hợp với các đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao. Họ cũng cần có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số, tuỳ theo yêu cầu của vị trí công việc.

Tổng kết lại, để trở thành huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao, người ta cần đáp ứng một số yêu cầu về trình độ đào tạo và bồi dưỡng. Họ cần có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành liên quan đến thể dục thể thao. Họ cũng cần có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao.

+ Ngoài ra, huấn luyện viên chính cần có năng lực, chuyên môn và nghiệp vụ đủ để thực hiện công việc. Họ cần nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật về thể dục thể thao. Họ cũng cần hiểu biết về lý thuyết và phương pháp giáo dục thể chất, huấn luyện thể thao, kỹ thuật, chiến thuật và xu hướng phát triển môn thể thao. Ngoài ra, kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, dinh dưỡng và phòng chống doping cũng là những yêu cầu quan trọng.

+ Huấn luyện viên chính cần nắm vững và tuân thủ quy định luật thi đấu của môn thể thao. Họ cũng cần hiểu rõ về điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của liên đoàn môn thể thao trong và ngoài nước. Kỹ năng sơ cứu chấn thương và khả năng làm việc nhóm cũng là những yêu cầu cần thiết.

+ Cuối cùng, huấn luyện viên chính cần có khả năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số tùy theo vị trí công việc. Điều này giúp họ tương tác và giao tiếp hiệu quả với đồng nghiệp và các vận động viên.

Tổng quát lại, để trở thành huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao, người ta phải đáp ứng yêu cầu về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn. Những yêu cầu này đảm bảo rằng huấn luyện viên có đủ kiến thức và kỹ năng để thực hiện công việc và đóng góp vào phát triển thể thao.

 

3. Quy định về điều kiện xét thăng hạng lên huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao ?

Để được xét thăng hạng lên huấn luyện viên chính chuyên ngành thể dục thể thao, ta phải tuân thủ các điều kiện được quy định trong Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL, khoản 4, điều 5. Cụ thể, các yêu cầu sau đây áp dụng cho việc dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II):

- Thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) hoặc tương đương phải đủ từ 9 năm trở lên, không tính thời gian tập sự và thử việc. Nếu có thời gian tương đương, thì phải đảm bảo ít nhất 1 năm (tức 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) hoặc tương đương, ta phải có kinh nghiệm trực tiếp huấn luyện và đào tạo vận động viên, đạt ít nhất một trong các thành tích sau đây: đoạt huy chương tại Đại hội thể thao toàn quốc, giành giải vô địch quốc gia, cup quốc gia, giành giải vô địch trẻ từng môn châu Á hoặc thế giới, hoặc đạt thành tích quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 của Thông tư nêu trên.

Tóm lại, để được xét thăng hạng lên huấn luyện viên chính, ta phải thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên hoặc tương đương từ 9 năm trở lên, không tính thời gian tập sự và thử việc. Nếu có thời gian tương đương, thì phải đảm bảo ít nhất 1 năm đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.

+ Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên hoặc tương đương, ta phải có kinh nghiệm trực tiếp huấn luyện và đào tạo vận động viên, đạt ít nhất một trong các thành tích sau: đoạt huy chương tại Đại hội thể thao toàn quốc, giành giải vô địch quốc gia, cup quốc gia, giành giải vô địch trẻ từng môn châu Á hoặc thế giới, hoặc đạt thành tích quy định tại điểm b, khoản 4, điều 4 của Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL.

Xem thêm >>> Lương giáo viên khi chuyển hạng từ cũ sang mới 2023 thay đổi thế nào?

Để được tư vấn và hỗ trợ, quý khách hàng có thể liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật theo số điện thoại 1900.6162 hoặc gửi email đến địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ phản hồi và giải quyết mọi yêu cầu và thắc mắc của quý khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.