Mục lục bài viết
- 1. Các quy định về mức lương giáo viên
- 1.1. Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm:
- 1.2. Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học bao gồm:
- 1.3. Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm:
- 1.4. Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông bao gồm:
- 2. Cách tính lương theo hệ số lương
- 3. Lương giáo viên khi chuyển hạng theo quy định mới
Lương giáo viên Việt Nam khi chuyển hạng từ cũ sang mới sẽ thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, theo quy định chung, việc chuyển hạng sẽ được xem xét lại mức lương tương ứng với hạng mới. Cụ thể, nếu giáo viên chuyển từ hạng 2 lên hạng 1, mức lương sẽ được tính lại theo quy định cho hạng 1. Tương tự, nếu giáo viên chuyển từ hạng 3 lên hạng 2, mức lương sẽ được tính lại theo quy định cho hạng 2. Ngoài ra, việc tính toán lương cho giáo viên còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn, khu vực địa lý, độ khó của công việc, v.v. Do đó, mức lương cụ thể sẽ khác nhau cho từng giáo viên và từng trường hợp.
>> Xem thêm: Cách tính lương giáo viên THCS theo quy định mới?
1. Các quy định về mức lương giáo viên
Kể từ ngày 20/03/2021, các thông tư mới quy định về cách xếp lương đối với giáo viên có hiệu lực. Tức là kể từ ngày này, giáo viên đang giữ các hạng c hức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BDGĐT-BNV, Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BDGĐT-BNV, Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BDGĐT-BNV, Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BDGĐT-BNV sẽ thực hiện việc chuyển hạng theo Thông tư mới.
- Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương đối với viên chức là giáo viên Mầm non;
- Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương đối với viên chức là giáo viên Tiểu học;
- Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương đối với viên chức là giáo viên Trung học cơ sở;
- Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT quy định cách xếp lương đối với viên chức là giáo viên Trung học phổ thông công lập.
Theo đó, lương giáo viên từ mầm non đến trung học phổ thông được xếp theo các hạng từ hạng I đến hạng III. Cụ thể như sau:
1.1. Chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm:
- Giáo viên mầm non hạng III - Mã số V.07.02.26 có hệ số lương từ 2.1 đến 4.89
- Giáo viên mầm non hạng II - Mã số V.07.02.25 có hệ số lương từ 2.34 đến 4.98
- Giáo viên mầm non hạng I - Mã số V.07.02.24 có hệ số lương từ 4.0 đến 6.38
1.2. Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học bao gồm:
- Giáo viên tiểu học hạng III - Mã số V.07.03.29 có hệ số lương từ 2.34 đến 4.98
- Giáo viên tiểu học hạng II - Mã số V.07.03.28 có hệ số lương từ 4.0 đến 6.38
- Giáo viên tiểu học hạng I - Mã số V.07.03.27 có hệ số lương từ 4.4 đến 6.78
1.3. Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm:
- Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32 có hệ số lương từ 2.34 đến 4.98
- Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31 có hệ số lương từ 4.0 đến 6.38
- Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30 có hệ số lương từ 4.4 đến 6.78
1.4. Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông bao gồm:
- Giáo viên trung học phổ thông hạng III - Mã số V.07.05.15 có hệ số lương từ 2.34 đến 4.98
- Giáo viên trung học phổ thông hạng II - Mã số V.07.05.14 có hệ số lương từ 4.0 đến 6.38
- Giáo viên trung học phổ thông hạng I - Mã số V.07.05.13 có hệ số lương từ 4.4 đến 6.78
Như vậy, theo quy định hiện hành, mức lương của giáo viên cao nhất với hệ số đến 6,78.
>> Xem thêm: Bảng lương giáo viên mới ra trường là bao nhiêu?
2. Cách tính lương theo hệ số lương
Để tính lương theo hệ số lương, trước tiên bạn cần biết hệ số lương của chức vụ hoặc ngạch công chức mà bạn đang làm việc. Hệ số lương là một con số được quy định bởi pháp luật, được áp dụng cho từng ngạch, chức vụ công chức trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức. Sau khi biết hệ số lương của mình, bạn có thể tính lương bằng cách nhân hệ số lương đó với mức lương cơ bản của ngạch, chức vụ công chức tương ứng. Công thức tính lương như sau:
Lương = Hệ số lương x Mức lương cơ bản
Ví dụ, nếu hệ số lương là 4.0 và mức lương cơ sở hiện hành là 1.490.000 đồng/tháng, thì lương của bạn sẽ là:
Lương = 4.0 x 1.490.000 = 5.960.000 đồng/tháng
(chưa tính thêm các khoản phụ cấp, trợ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên, v.v.)
Lưu ý rằng, mức lương cơ sở và hệ số lương được điều chỉnh từng năm hoặc từng giai đoạn theo quy định của Nhà nước. Theo quy định tại Nghị quyết số 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, kể từ 1/7/2023, thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng, tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành (hiện nay lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng theo Nghị quyết số 70/2018/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 áp dụng từ 1/7/2019).
Cũng theo Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBND, hệ số phụ cấp khu vực và mức tiền phụ cấp khu vực sẽ được điều chỉnh tăng lên từ ngày 1/7/2023 như sau:
Hệ số phụ cấp khu vực | Mức tiền phụ cấp khu vực hiện nay (nghìn đồng) | Mức tiền phụ cấp khu vực áp dụng từ ngày 1/7/2023 (nghìn đồng) |
0.1 | 140 | 180 |
0.2 | 298 | 360 |
0.3 | 447 | 540 |
0.4 | 596 | 720 |
0.5 | 745 | 900 |
0.7 | 1.043 | 1.260 |
0.8 | 1.490 | 1.800 |
a. Để xếp hạng phụ cấp thâm niên vượt khung trong trường hợp chuyển sang ngạch mới, ta sẽ dựa vào hệ số lương hiện tại của ngạch cũ để tìm ra hệ số lương tương đương hoặc cao hơn gần nhất trong ngạch mới. Thời gian tính lương tại ngạch mới sẽ bắt đầu từ ngày ký quyết định bổ nhiệm.
Để tính thời gian cho lần xét nâng bậc lương tiếp theo tại ngạch mới, ta thực hiện như sau:
- Nếu chênh lệch giữa hệ số lương tương đương ở ngạch mới so với hệ số lương hiện tại ở ngạch cũ bằng hoặc lớn hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì thời gian tính từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.
- Nếu chênh lệch nhỏ hơn chênh lệch hệ số lương giữa hai bậc lương liền kề ở ngạch cũ, thì thời gian tính từ ngày xếp hệ số lương hiện tại ở ngạch cũ.
b. Nếu đang được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới, ta sẽ căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang được hưởng ở ngạch cũ.
Thời gian hưởng lương ở ngạch mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới sẽ được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.
c. Nếu tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang được hưởng ở ngạch cũ lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới, ta sẽ xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang được hưởng ở ngạch cũ.
Thời gian hưởng lương ở ngạch mới (bao gồm hệ số chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch mới cũng sẽ được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới. Hệ số chênh lệch bảo lưu này (tính tròn sau dấu phẩy 2 số) được hưởng trong suốt thời gian cán bộ, công chức, viên chức xếp lương ở ngạch mới.
Nếu cán bộ, công chức, viên chức được nâng ngạch hoặc chuyển ngạch khác, họ sẽ được tính hệ số chênh lệch bảo lưu và cộng vào hệ số lương (bao gồm cả phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có) đang hưởng. Họ sẽ được xếp lương vào ngạch mới khi được bổ nhiệm, và sẽ ngừng hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu từ ngày bắt đầu hưởng lương ở ngạch mới.
>> Xem thêm: Lương giáo viên tiểu học tối thiểu là bao nhiêu?
3. Lương giáo viên khi chuyển hạng theo quy định mới
Khi chuyển xếp lương từ hạng IV sang hạng III (giáo viên mầm non) sẽ được xếp chuyển sang hệ số lương mới như sau:
Hạng IV cũ (Hệ số lương – Bậc) | Hạng III mới (Hệ số lương – Bậc) |
1,86 - 1 | 2,1 - 1 |
2,06 - 2 | 2,1 - 1 |
2,26 – 3 | 2,41 – 2 |
2,46 – 4 | 2,72 – 3 |
2,66 – 5 | 2,72 – 3 |
2,86 – 6 | 3,03 – 4 |
3,06 - 7 | 3,34 – 5 |
3,26 – 8 | 3,34 – 5 |
3,46 – 9 | 3,65 – 6 |
3,66 – 10 | 3,96 – 7 |
3,86 – 11 | 3,96 – 7 |
4,06 – 12 | 4,27 – 8 |
| 4,58 – 9 |
| 4,89 - 10 |
Khi chuyển từ hạng II cũ lên hạng II mới (giáo viên trung học cơ sở) được chuyển xếp lương như sau:
Hạng II cũ (Hệ số lương – Bậc) | Hạng II mới (Hệ số lương – Bậc) |
2,34 - 1 | 4,00 - 1 |
2,67 - 2 | 4,34 - 2 |
3,00 - 3 | 4.68 - 3 |
3,33 - 4 | 5,02 - 4 |
3,66 – 5 | 5,36 - 5 |
3,99 – 6 | 5,7 - 6 |
4,32 – 7 | 6,04 - 7 |
4,65 – 8 | 6,38 – 8 |
4,98 - 9 |
Đối với giáo viên trung học phổ thông, khi chuyển từ hạng I, II, II cũ lên hạng I, II, IIII mới về cơ bản không có sự thay đổi hệ số lương.
Trên đây là những nội dung liên quan đến quy định về lương giáo viên khi chuyển hạng từ cũ sang mới theo luật hiện hành do Luật Minh Khuê tổng hợp. Nếu quý độc giả còn thắc mắc liên quan hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6162 để được hỗ trợ và giải đáp. Rất mong nhận được sự ủng hộ của quý độc giả trong những bài viết khác của Luật Minh Khuê.