Mục lục bài viết
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ theo quy định hiện hành
Hiện tại em chưa đi làm tiếp, em muốn đóng tiếp bảo hiểm xã hội thì nên làm như nào? Em chân thành cảm ơn ạ.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Văn bản pháp luật hiện hành quy định giải quyết chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản hiện hành
Bạn cần đáp ứng được hai điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
Một là, bạn phải là lao động nữ sinh con có ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Hai là, bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Hoặc bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trong đó, căn cứ Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định như sau:
- Trường hợp bạn sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- Trường hợp bạn sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
2. Có phải đóng tiếp bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản không?
Bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động vào tháng 04 năm 2018, bạn đóng bảo hiểm từ 01 năm 2018 đến tháng 03 năm 2018. Để được hưởng chế độ thai sản trong tương lai thì bạn sẽ đóng tiếp bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi bạn sinh con thì bạn phải đóng đủ được ít nhất 06 tháng hoặc bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trong đó, trường hợp bạn sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp bạn sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Nếu bạn muốn được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn phải tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty, do công ty đóng bảo hiểm cho bạn. Tức là bạn cần phải đi làm mới được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định, đồng thời bạn mới được hưởng chế độ thai sản theo quy định vì chỉ có chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc mới được hưởng chế độ thai sản còn bảo hiểm xã hội tự nguyện thì không có chế độ thai sản.
3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định pháp luật hiện hành
Căn cứ Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm những giấy tờ sau:
- Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.
Cơ quan giải quyết, thời gian giải quyết chế độ thai sản theo quy định pháp luật hiện hành
Trường hợp thứ nhất, bạn đã xin nghỉ việc ở công ty: Bạn sẽ trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn cư trú (có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú) để được hưởng chế độ thai sản theo quy định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ bạn, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền bảo hiểm xã hội cho bạn.
Trường hợp thứ hai, bạn vẫn đang tiếp tục làm việc ở công ty: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản cho công ty nơi bạn đang làm việc. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ bạn, công ty có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ công ty, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho bạn.
4. Mức hưởng chế độ thai sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn.
Ngoài ra, bạn còn được hưởng thêm chế độ trợ cấp một lần khi bạn sinh con mức trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức là lực lượng vũ trang mức lương cơ sở hiện nay là 1.390.000 đồng. Bạn sẽ được hưởng 02 lần mức lương cơ sở tương đương với 2.780.000 đồng.
5. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
1. Lao động nữ, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 41 của Luật bảo hiểm xã hội và điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP.
2. Lao động nữ đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính cho năm đó.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Lê Thị Thảo - Chuyên viên tư vấn pháp luật Công ty Luật TNHH Minh Khuê