1. Doanh nghiệp có được ký hợp đồng với phòng khám gần doanh nghiệp không?

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể đối mặt với các vấn đề liên quan đến sức khỏe và an toàn lao động của nhân viên. Để đáp ứng các yêu cầu về chăm sóc sức khỏe của người lao động, Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 quy định rõ về việc bắt buộc bộ phận y tế trong doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật này, các doanh nghiệp phải bố trí người làm công tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế để quản lý và chăm sóc sức khỏe của người lao động dựa trên quy mô, tính chất công việc, nguy cơ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, cũng như điều kiện lao động.

- Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp không thể bố trí người làm công tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Điều 73 trên, Luật cho phép doanh nghiệp ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ năng lực theo quy định của Bộ Y tế để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người lao động, như quy định tại khoản 5 Điều 73. Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, doanh nghiệp có hai lựa chọn để tuân thủ quy định về bộ phận y tế:

+ Tự tổ chức cơ sở y tế theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

+ Ký hợp đồng với cơ sở y tế đủ điều kiện để thay thế bộ phận y tế trong doanh nghiệp.

- Nếu doanh nghiệp không thể tổ chức bộ phận y tế tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 của Điều 37 trên, doanh nghiệp có thể ký hợp đồng với cơ sở y tế để thực hiện theo quy định tại khoản 5 của Điều 37. Theo quy định tại khoản 5 Điều 37, nếu doanh nghiệp không thể bố trí người làm công tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này, doanh nghiệp có thể thực hiện theo quy định sau đây:

+ Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định: cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế theo quy định; có mặt kịp thời tại cơ sở sản xuất, kinh doanh khi có tình huống khẩn cấp trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã, thành phố và 60 phút đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa.

+ Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.

Từ đó, có thể thấy rằng việc doanh nghiệp ký hợp đồng với phòng khám gần doanh nghiệp để thực hiện chức năng bộ phận y tế là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật. Việc này không ảnh hưởng đến việc bố trí nhân viên điều dưỡng khác trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có thể bố trí thêm một nhân viên y tế điều dưỡng tại doanh nghiệp, thì sẽ tốt hơn. Tuy vậy, điều này không loại trừ việc tuân thủ quy định bắt buộc tại khoản 5 được đề cập trên. Điều quan trọng cần lưu ý là doanh nghiệp phải đảm bảo rằng cơ sở y tế mà họ ký hợp đồng đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 5 của Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ-CP. Điều này đảm bảo rằng cơ sở y tế có đủ năng lực và có thể đáp ứng các yêu cầu chăm sóc sức khỏe của người lao động trong doanh nghiệp.

Tóm lại, việc thành lập bộ phận y tế trong doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gần doanh nghiệp là hoàn toàn hợp pháp và tuân thủ các quy định của pháp luật. Điều quan trọng là đảm bảo rằng cơ sở y tế đáp ứng đủ các yêu cầu và quy định liên quan đến chăm sóc sức khỏe của người lao động.

 

2. Quyền của người làm công tác y tế, bộ phận y tế trong doanh nghiệp?

Người làm công tác y tế trong bộ phận y tế của doanh nghiệp được quy định có những quyền hạn như sau, theo khoản 3 Điều 73 của Luật An toàn và Vệ sinh lao động năm 2015:

- Yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất đình chỉ công việc hoặc quyết định tạm đình chỉ công việc trong trường hợp khẩn cấp, nếu phát hiện các dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, bệnh tật, và tình trạng ốm đau của người lao động. Đồng thời, người làm công tác y tế cần thông báo cho người sử dụng lao động về tình trạng này. Họ cũng có trách nhiệm quản lý trang thiết bị y tế và thuốc phục vụ sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc, và hướng dẫn người lao động về sơ cứu, cấp cứu tại cơ sở.

- Đình chỉ việc sử dụng các chất không đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động.

- Được người sử dụng lao động bố trí thời gian để tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với cơ quan y tế địa phương hoặc cơ quan y tế trực thuộc bộ, ngành nhằm nâng cao nghiệp vụ và phối hợp công tác.

Ngoài ra, còn có một số quyền khác mà người làm công tác y tế trong bộ phận y tế có thể được quy định tùy theo điều kiện và quy định của từng doanh nghiệp. Các quyền này có thể bao gồm:

- Thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát và đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

- Đề xuất và yêu cầu người sử dụng lao động triển khai các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nguy cơ liên quan đến y tế và sự an toàn lao động.

- Tham gia vào quá trình xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách và quy định liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp.

- Được truy cập vào thông tin liên quan đến y tế và an toàn lao động của người lao động và có quyền bảo mật thông tin này.

- Được đào tạo, hoàn thiện nghiệp vụ và nâng cao trình độ chuyên môn trong lĩnh vực y tế và an toàn lao động.

- Thực hiện các biện pháp khuyến nghị và giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp.

Tóm lại, người làm công tác y tế trong bộ phận y tế của doanh nghiệp có nhiều quyền hạn quan trọng để đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người lao động, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng công việc và hiệu suất làm việc trong doanh nghiệp.

 

3. Quy định về nhiệm vụ của người làm công tác y tế, bộ phận y tế trong doanh nghiệp?

Người làm công tác y tế, bộ phận y tế trong doanh nghiệp có những nhiệm vụ quan trọng liên quan đến việc bảo đảm sức khỏe và an toàn lao động cho nhân viên. Với vai trò là những người tham mưu và thực hiện trực tiếp, họ đảm nhận các nhiệm vụ sau đây theo quy định chính trong khoản 2 Điều 73 của Luật An toàn và Vệ sinh lao động năm 2015:

- Xây dựng các phương án và phương tiện sơ cứu, cấp cứu trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động cấp tính hoặc tình huống khẩn cấp. Họ cũng tổ chức tập huấn cho nhân viên về công tác sơ cứu và cấp cứu tại cơ sở làm việc.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động kiểm tra sức khỏe, phát hiện bệnh nghề nghiệp, đánh giá mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp gây ra. Họ tham gia vào quá trình điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động, cung cấp tư vấn về biện pháp phòng ngừa và kiểm soát bệnh nghề nghiệp. Họ cũng đề xuất và sắp xếp các vị trí công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe của nhân viên.

- Tổ chức các hoạt động khám và chữa bệnh thông thường tại cơ sở làm việc cũng như sơ cứu và cấp cứu cho những trường hợp bị tai nạn lao động hoặc các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn và vệ sinh lao động theo quy định.

- Tiến hành công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin liên quan đến vệ sinh lao động, phòng ngừa và kiểm soát bệnh nghề nghiệp, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc. Họ kiểm tra việc tuân thủ quy định về vệ sinh và tổ chức phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn và vệ sinh thực phẩm cho nhân viên tại cơ sở. Họ cũng thực hiện việc đào tạo về hiện vật theo quy định.

- Lập và quản lý thông tin về công tác vệ sinh và lao động tại nơi làm việc. Họ thực hiện quan trắc môi trường lao động để đánh giá các yếu tố có hại. Đồng thời, họ quản lý hồ sơ sức khỏe của nhân viên và hồ sơ sức khỏe liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).

- Phối hợp chặt chẽ với bộ phận an toàn và vệ sinh lao động để thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này.

Với vai trò quan trọng của mình, người làm công tác y tế, bộ phận y tế trong doanh nghiệp đóng vai trò không thể thiếu trong việc bảo vệ sức khỏe và an toàn lao động cho nhân viên. Nhờ sự chuyên nghiệp và nhiệm vụ của mình, họ đảm bảo rằng môi trường làm việc là an toàn và đảm bảo sức khỏe cho tất cả nhân viên trong doanh nghiệp.

Xem thêm >>> Mẫu báo cáo công tác an toàn vệ sinh lao động 2023 mới nhất

Trong trường hợp quý khách hàng có bất kỳ vấn đề hoặc thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc vấn đề pháp lý, chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ và giải đáp một cách chi tiết và đầy đủ thông tin cần thiết. Để đảm bảo rằng quý khách hàng nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời, chúng tôi khuyến nghị quý khách hàng liên hệ trực tiếp đến thông tin liên lạc: Hotline: 1900.6162 hoặc Email: lienhe@luatminhkhue.vn