Mục lục bài viết
1. Giao dịch liên kết là gì?
Căn cứ vào quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, giao dịch liên kết được hiểu là các giao dịch không nằm trong phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước đối với hàng hóa, dịch vụ, và được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Cụ thể, giao dịch liên kết bao gồm các hoạt động sau:
- Giao dịch hàng hóa, dịch vụ: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Giao dịch tài chính: Vay, cho vay, cung cấp dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác.
- Giao dịch tài sản: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình (tài sản vật chất) và tài sản vô hình (như quyền sở hữu trí tuệ) cũng như các thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động và chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết.
Do đó, giao dịch liên kết đề cập đến các hoạt động mua bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao và chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ, tài sản hữu hình và vô hình, cũng như các thỏa thuận và chia sẻ nguồn lực giữa các doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết.
2. Doanh nghiệp được miễn lập hồ sơ giao dịch liên kết khi nào?
Ngày 05/11/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 132/2020/NĐ-CP, nhằm quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Các điểm quan trọng trong Nghị định này là như sau:
- Doanh nghiệp là người nộp thuế có trách nhiệm kê khai và xác định giá trị giao dịch liên kết theo Phụ lục I đi kèm Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, doanh nghiệp được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
+ Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế không vượt quá 50 tỷ đồng và tổng giá trị của các giao dịch liên kết trong kỳ tính thuế không vượt quá 30 tỷ đồng.
+ Đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế và thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định của pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế. Trường hợp giao dịch liên kết không nằm trong phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước, doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai và xác định giá trị giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
+ Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu và chi phí từ hoạt động khai thác và sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng. Trong trường hợp này, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần (chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp) trên doanh thu thuần, với mức tỷ suất khác nhau cho từng lĩnh vực kinh doanh: 5% trở lên cho lĩnh vực phân phối, 10% trở lên cho lĩnh vực sản xuất, và 15% trở lên cho lĩnh vực gia công.
+ Đối với doanh nghiệp có theo dõi và hạch toán riêng doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế TNDN (tỷ suất khác nhau tương ứng với từng lĩnh vực).
+ Đối với doanh nghiệp có theo dõi và hạch toán riêng doanh thu nhưng không theo dõi và hạch toán riêng chi phí phát sinh của từng lĩnh vực, áp dụng tỷ lệ phân bổ chi phí theo tỷ trọng doanh thu của từng lĩnh vực để xác định tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Trong trường hợp doanh nghiệp không có theo dõi và hạch toán riêng doanh thu và chi phí của từng lĩnh vực, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế TNDN tương ứng với lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
- Đối với doanh nghiệp được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, việc xác định tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có giao dịch liên kết được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
3. Trường hợp doanh nghiệp được miễn lkê khai xác định giá giao dịch liên kết
Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định 132/2020/NĐ-CP, có các trường hợp sau đây mà người nộp thuế được miễn kê khai và miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:
Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III và mục IV của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định. Điều này áp dụng trong trường hợp chỉ có giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam và áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế. Ngoài ra, không có bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Tuy nhiên, người nộp thuế phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I và mục II của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Vì vậy, trong trường hợp chỉ có giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không có bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, người nộp thuế sẽ được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết và miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết.
4. Quy định đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Căn cứ Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định đối với doanh nghiệp có giáo dịch liên kết như sau:
- Thời hạn lập hồ sơ giao dịch liên kết: Theo quy định hiện hành, hồ sơ giao dịch liên kết phải được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và được lưu trữ, xuất trình khi Cơ quan thuế yêu cầu.
- Thời hạn nộp tờ khai giao dịch liên kết: Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần lưu ý rằng tờ khai giao dịch liên kết phải được nộp cùng với tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm. Thời điểm nộp tờ khai giao dịch liên kết là ngày thứ 90, tính từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Kê khai giao dịch liên kết: Các doanh nghiệp phải kê khai giao dịch liên kết và nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm. Tuy nhiên, có những trường hợp được miễn kê khai tờ khai giao dịch liên kết hoặc phải kê khai nhưng miễn lập hồ sơ xác định giá trong giao dịch liên kết.
- Rủi ro khi lập hồ sơ giao dịch liên kết: Khi lập hồ sơ giao dịch liên kết, có nhiều rủi ro phát sinh, bao gồm: thiếu cơ sở dữ liệu để so sánh, không có công văn giải trình giao dịch liên kết được nộp cho cơ quan thuế, không nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia, sử dụng sai phương pháp so sánh khi kê khai và lập hồ sơ giao dịch liên kết, sử dụng cơ sở dữ liệu so sánh không trung thực hoặc không đúng thực tế, không nêu rõ nguồn gốc số liệu để xác định mức giá và tỷ suất lợi nhuận trong giao dịch liên kết, sử dụng dữ liệu so sánh không tương đồng với doanh nghiệp của mình, và nhiều hạn chế khác.
- Giao dịch liên kết khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết cần chú ý rằng một số khoản chi phí có thể bị loại khỏi chi phí hợp lý nếu không phù hợp với bản chất của giao dịch. Ví dụ, các chi phí phát sinh từ giao dịch liên kết không có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các bên hoặc quy mô hoạt động của bên nhận thanh toán không tương xứng với giá trị giao dịch. Ngoài ra, chi phí lãi vay chỉ được trừ khi không vượt quá 30% lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và chi phí khấu hao.
=> Những điểm này cần được doanh nghiệp chú ý để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và tránh rủi ro trong quá trình giao dịch liên kết.
Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh Khuê: Tìm hiểu phương pháp so sánh giá giao dịch liên kết với giá giao dịch độc lập
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!