Chú ấy bảo với em là góp vốn vào để chú tiếp tục thi công công trình, số tiền tầm khoảng 300 triệu, trong vòng 1 tháng chú sẽ ứng được tiền chủ đầu tư và trả tiền cho em với lãi suất 35% (vì công trình này chú lời khoảng 50% với lại đang kẹt tiền nên mới tính em lãi suất cao như thế). Và khi đến 2 tháng sau khi công trình hoàn tất sẽ trả em toàn bộ số tiền 300 triệu cùng với 35% lãi suất nữa. Có nghĩa là em sẽ bỏ ra 300 triệu đồng, trong vòng 1 tháng em sẽ nhận được 105 triệu đồng, và 2 tháng sau nhận thêm 300 triệu đã bỏ ra cùng với 105 triệu đồng nữa. (Em có gửi hợp đồng đính kèm, hợp đồng có đầy đủ chữ kí và con dấu của hai bên, khi gửi tiền em gửi qua ngân hàng và có giấy tờ đầy đủ). Em đã chuyển đầy đủ 300 triệu cho chú ấy nhưng nay đã gần 2 tháng mà em chưa nhận được số tiền như trong hợp đồng. Em gọi thì chú ấy cứ bảo đợi. Em và gia đình lo lắng lắm. Mong công ty tư vấn giúp em, giờ em phải làm thế nào? Hợp đồng của em và chú ấy như thế thì em có thể khởi kiện để đòi lại quyền lợi của mình không? Và thủ tục như thế nào? Thời gian bao lâu? Số tiền 300 triệu đó em và gia đình vay mượn để đầu tư, giờ chưa nhận lại được, em lo lắng lắm. Vào ngày 13/6/2016 này là hết hạn hợp đồng. Mong công ty giúp đỡ. Em xin cám ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật dân sự của công ty luật Minh Khuê.

>>Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi:    1900.6162

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội

Bộ Luật Hình sự 1999

Nội dung tư vấn:

Việc bạn đưa cho người kí số tiền tầm 300 triệu đồng với mục đích là góp vốn để người kia tiếp tục thi công công trình. Đây bản chất là hợp đồng vay tiền. Hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự như sau:

"Điều 471. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định."

"Điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.

5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ."

"Điều 478. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn

1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.

2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác."

Nội dung của hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Chính vì vậy, về nguyên tắc hành vi thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng do các bên đã cam kết, thỏa thuận hay dựa trên quy định của pháp luật thì khi đó hành vi đó sẽ bị coi là hành vi vi phạm hợp đồng. Việc xử phạt vi phạm hợp đồng hay không sẽ do các bên thỏa thuận và ghi nhận trong hợp đồng.

Theo quy định thì bên vay tài sản là tiền phải trả đủ tiền khi đến hạn. Như vậy khi chưa hết thời hạn 2 tháng trong hợp đồng thì bạn không có quyền đòi lại tiền từ người kia. Trừ trường hợp người kia sử dụng số tiền vay đó sai mục đích. Theo thỏa thuận trong hợp đồng của bạn thì bên vay sẽ có nghĩa vụ trả lãi hàng tháng với lãi suất là 35%. Theo quy định tại khoản 5 Điều 474 Bộ luật dân sự thì trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. 

Nếu sau hai tháng theo cam kết trong hợp đồng mà người kia không trả lại số tiền cả gốc lẫn lãi cho bạn thì bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án để đòi lại tiền. Trong trường hợp này, bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án yêu cầu bên vay tiền hoàn trả lại toàn bộ tiền gốc và tiền lãi. Ngoài ra, bạn có quyền yêu cầu bên vay phải trả lãi lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ theo quy định tại Khoản 5 Điều 474 BLDS.-  Hồ sơ khởi kiện gồm:

- Đơn khởi kiện (theo mẫu)
 
- Giấy tờ vay nợ và các tài liệu khác (nếu có);

Kèm theo đơn kiện là các tài liệu chứng cứ liên quan đến việc xác định đã có quan hệ giao dịch vay tiền trên thực tế, các tài liệu chứng minh có việc vay tiền, nhận tiền giữa hai bên. 

Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi bưu điện đến Tòa án cấp huyện nơi người kia cư trú để được giải quyết.

Người kia sẽ buộc phải trả lại số tiền vay của bạn. Nếu người kia có thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này".

Nếu xác minh có dấu hiệu phạm tội bạn có thể nộp đơn tố cáo tại cơ quan công an nơi cư trú để cơ quan có thẩm quyền xác minh tội phạm

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Dân sự.