Mục lục bài viết
1. Giá niêm yết chứng khoán là gì?
Giá niêm yết tiếng Anh là Quoted price.
Giá niêm yết là giá gần đây nhất mà một khoản đầu tư (hoặc bất kì loại tài sản nào khác) đã được giao dịch. Giá niêm yết của các khoản đầu tư như cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa và các công cụ phái sinh thay đổi liên tục trong ngày khi các sự kiện xảy ra ảnh hưởng đến thị trường tài chính và giá trị cảm nhận của các khoản đầu tư khác nhau.
Giá niêm yết đại diện cho mức giá gần đây nhất mà người mua và người bán có thể đồng ý.
Giá niêm yết chứng khoán là giá chào mua cao nhất và giá chào bán thấp nhất được đưa ra công khai trên bằng tại thị trường giao dịch tập trung để mua, bán chứng khoán.
Trong thời kì sơ khai, giá niêm yết chứng khoán được ghi trên bảng bằng giấy, nay được ghi trên màn hình vi tính.
2. Đặc điểm của giá niêm yết chứng khoán
Giá niêm yết của cổ phiếu được hiển thị trên bảng thông tin điện tử, hiển thị thông tin cập nhật từng phút về giá giao dịch và khối lượng giao dịch. Đối với hầu hết các sàn giao dịch lớn, giờ giao dịch từ 9:30 sáng đến 4:00 chiều.
Bảng thông tin cho thấy tên cổ phiếu (được biểu thị bằng kí hiệu cổ phiếu gồm 3 hoặc 4 chữ cái - ví dụ: AAPL hoặc TGT), số lượng cổ phiếu được giao dịch, giá mà chúng giao dịch (ở dạng thập phân), sự thay đổi tăng hoặc giảm của giá niêm yết so với giá niêm yết cuối cùng và mức độ thay đổi giá.
Nhiều bên liên quan theo dõi giá niêm yết của cổ phiếu, bao gồm quản lí công ty, nhóm quan hệ nhà đầu tư, nhà đầu tư lớn và nhà đầu tư bán lẻ. Đặc biệt, các nhà giao dịch liên tục theo dõi và dự đoán giá niêm yết của một chứng khoán để đặt mua cho khách hàng hoặc tài khoản của chính họ.
Khi một nhà giao dịch làm việc cho một định chế tài chính, họ thường giao dịch bằng tiền và tín dụng của công ty. Ngoài ra, một nhà giao dịch có thể làm việc độc lập, trong trường hợp đó họ sẽ không nhận được mức lương và tiền thưởng tương tự như đối với một nhà giao dịch làm việc trong một công ty lớn, nhưng họ có thể giữ lại tất cả lợi nhuận.
3. Giá hỏi mua và giá chào bán niêm yết
Giá niêm yết thể hiện thỏa thuận cập nhật nhất giữa người mua và người bán, nói cách khác, là giá hỏi mua và giá chào bán. Giá hỏi mua là một đề nghị mà một nhà đầu tư, nhà kinh doanh hoặc đại lí đưa ra để mua chứng khoán, hàng hóa hoặc một loại tiền tệ.
Mặt khác, giá chào bán là giá mà người bán sẵn sàng chấp nhận. Giá chào bán cũng thường được gọi là một đề nghị bán. Sự khác biệt giữa giá hỏi mua và giá chào bán là sự chênh lệch. Khi thực hiện một giao dịch, cả giá hỏi mua và giá chào bán đều có thể tăng cao hơn cho giao dịch tiếp theo, dựa trên nhu cầu.
Đối với các cá nhân đang giao dịch danh mục đầu tư của riêng họ, giá niêm yết thường được hiển thị trong một hình chữ nhật ở một vị trí dễ nhận thấy trên nền tảng giao dịch trực tuyến của họ. Giá hỏi mua và giá chào bán liên tục di chuyển nếu chứng khoán có nhu cầu mua cao và giao dịch với khối lượng lớn. Nếu chứng khoán không có nhu cầu đáng kể, giá niêm yết có thể không tăng hoặc giảm nhiều trong suốt ngày giao dịch.
4. Các loại niêm yết chứng khoán
- Niêm yết lần đầu (Initial Listing): Niêm yết lần đầu là việc cho phép chứng khoán của tổ chức phát hành được đăng kí niêm yết giao dịch chứng khoán lần đầu tiên sau khi phát hành ra công chúng (IPO) khi tổ chức phát hành đó đáp ứng được các tiêu chuẩn về niêm yết.
- Niêm yết bổ sung (Additional Listing): Niêm yết bổ sung là quá trình chấp thuận của Sở giao dịch chứng khoán cho một công ty niêm yết được niêm yết các cổ phiếu mới phát hành với mục đích tăng vốn hay vì các mục đích khác như sáp nhập, chi trả cổ tức, thực hiện các trái quyền hoặc thực hiện các trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu…
- Thay đổi niêm yết (Change Listing): Thay đổi niêm yết phát sinh khi công ty niêm yết thay đổi tên chứng khoán giao dịch, khối lượng, mệnh giá hoặc tổng giá trị chứng khoán được niêm yết của mình.
- Niêm yết lại (Relisting): Là việc cho phép một công ty phát hành được tiếp tục niêm yết trở lại các chứng khoán trước đây đã bị huỷ bỏ niêm yết vì các lí do không đáp ứng được các tiêu chuẩn duy trì niêm yết.
- Niêm yết toàn phần và niêm yết từng phần (Dual Listing & Partial listing): Niêm yết toàn phần là việc niêm yết tất cả các cổ phiếu sau khi đã phát hành ra công chúng trên một Sở giao dịch chứng khoán trong nước hoặc nước ngoài. Gồm:
- Niêm yết từng phần là việc niêm yết một phần trong tổng số chứng khoán đã phát hành ra công chúng của lần phát hành đó, phần còn lại không hoặc chưa được niêm yết.
- Niêm yết từng phần thường diễn ra ở các công ty lớn do Chính phủ kiểm soát, phần chứng khoán phát hành ra thị trường do các nhà đầu tư cá nhân nắm giữ được niêm yết, còn phần nắm giữ của Chính phủ hoặc tổ chức đại diện cho Chính phủ nắm giữ không được niêm yết.
5. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán
Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán
Căn cứ tại điều 57 Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định về hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán như sau:
- Tổ chức đăng ký niêm yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho Sở giao dịch chứng khoán.
- Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm:
- Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông kỳ gần nhất thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
- Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
- Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
- Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
- Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
- Giấy cam kết hạn chế tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực kinh doanh đặc thù (nếu có);
- Danh sách những người có liên quan đến các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát và Kế toán trưởng;
- Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
- Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
- Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:
- Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu;
- Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
- Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
- Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
- Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
- Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;
- Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
- Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
- Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
- Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
- Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc sổ đăng ký cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
- Điều lệ Quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội nhà đầu tư hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua;
- Bản cáo bạch theo mẫu của Bộ Tài chính;
- Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết bằng văn bản của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
- Cam kết của thành viên Ban đại điện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng về việc nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
- Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ và công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tính đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
- Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đã đăng ký, lưu ký tập trung.
- Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận cho tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.
>> Tham khảo: Quy định thời gian giao dịch chứng khoán trên sàn tại Việt Nam?