1. Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Ngày 28/02/2023, Bộ Tài chính đã công bố Thông tư 13/2023/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện các điều chỉnh của Nghị định 49/2022/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP liên quan đến Luật Thuế giá trị gia tăng, được sửa đổi bởi Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP, và Nghị định 146/2017/NĐ-CP, cũng như sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Theo đó, việc xác định thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam sẽ theo quy định tại Điều 1 Khoản 1 của Nghị định 49/2022/NĐ-CP, với các điều chỉnh cụ thể như sau:

- Đối với điện từ các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế nộp tại địa phương nơi có nhà máy thủy điện được tính bằng 35% giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm GTGT, theo quy định của pháp luật điện lực và giá.

- Đối với điện từ các công ty nhiệt điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế nộp tại địa phương nơi có nhà máy nhiệt điện là giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện. Trong trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện, giá tính thuế GTGT sẽ được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm GTGT theo quy định của pháp luật điện lực và giá.

- Đối với điện từ các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện) hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty phát điện, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế nộp tại địa phương nơi có nhà máy sản xuất điện là giá bán điện chưa có GTGT, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện. Trong trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, giá tính thuế GTGT sẽ được xác định là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm GTGT theo quy định của pháp luật điện lực và giá.

 

2. Các ngành, nghề kinh doanh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam là gì?

Các lĩnh vực kinh doanh của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) bao gồm:

(1) Lĩnh vực kinh doanh chính:

- Sản xuất, truyền tải, phân phối và mua bán điện năng; chỉ huy điều hành hệ thống sản xuất, truyền tải, phân phối và phân bổ điện năng trong toàn quốc;

- Xuất nhập khẩu điện năng;

- Đầu tư và quản lý vốn đầu tư các dự án điện;

- Quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo, nâng cấp thiết bị điện, cơ khí, điều khiển, tự động hóa trong hệ thống sản xuất, truyền tải và phân phối điện, cũng như các công trình điện; thí nghiệm điện;

- Tư vấn quản lý dự án, tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, lập dự toán, tư vấn thẩm tra và giám sát thi công công trình nguồn điện, các công trình đường dây và trạm biến áp.

(2) Lĩnh vực kinh doanh liên quan phục vụ trực tiếp các lĩnh vực chính:

- Chế tạo thiết bị điện, đầu tư kinh doanh cơ khí điện lực;

- Xây lắp các công trình điện;

- Dịch vụ tự động hóa và điều khiển; kinh doanh các dịch vụ công nghệ thông tin (nghiên cứu, phát triển, triển khai, tư vấn và đào tạo) trong và ngoài nước, quản lý hệ thống viễn thông dùng riêng;

- Xuất nhập khẩu nhiên liệu, nguyên vật liệu, vật tư thiết bị ngành điện;

- Xây lắp, giám sát lắp đặt thiết bị viễn thông - công nghệ thông tin; sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu cách điện, vật liệu cách nhiệt, trang bị bảo hộ lao động;

- Tư vấn quản lý dự án; tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, lập dự toán và giám sát thi công công trình viễn thông - công nghệ thông tin, các công trình công nghiệp và dân dụng;

- Đầu tư tài chính và kinh doanh vốn mà Nhà nước giao cho EVN đối với các công trình điện;

- Đào tạo nguồn nhân lực và hợp tác đào tạo lao động với nước ngoài;

- Cho thuê văn phòng (hoạt động kinh doanh tại trụ sở EVN, số 11 Cửa Bắc, Ba Đình, Hà Nội).

(3) EVN có thể mở rộng các lĩnh vực kinh doanh khác mà pháp luật không cấm sau khi được chủ sở hữu nhà nước phê duyệt, tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu thị trường vào mỗi thời điểm cụ thể.

(Khoản 2 Điều 4 Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, ban hành kèm theo Nghị định 26/2018/NĐ-CP).

 

3. Quy định về khai thuế, tính thuế, nộp thuế đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Quy trình khai thuế, tính toán và nộp thuế đối với Tập đoàn Điện lực Việt Nam được quy định cụ thể trong Điều 4 của Thông tư 47/2011/TT-BTC, hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong hoạt động sản xuất kinh doanh điện, do Bộ Tài chính ban hành. Theo đó:

EVN chịu trách nhiệm khai thuế và nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện do EVN bán ra tại Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở chính của EVN. EVN thực hiện quy trình khai thuế và nộp thuế GTGT như sau:

(1) Thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên công thức sau:

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Thuế GTGT đầu ra của sản phẩm điện được xác định như sau:

Thuế GTGT đầu ra = Sản lượng điện bán ra x Giá bán điện (chưa bao gồm GTGT) x 10%

Mỗi tháng, dựa trên sản lượng điện bán ra được xác định bởi Công ty mua bán điện và giá bán điện được quy định cho từng loại khách hàng, EVN lập hóa đơn bán điện cho khách hàng trực tiếp và hóa đơn bán điện đầu nguồn cho các Tổng công ty điện lực. Dựa trên các hóa đơn này, EVN lập Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.

(2) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của sản phẩm điện là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ và chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện của Cơ quan Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đơn vị trực thuộc EVN.

Mỗi tháng, các đơn vị trực thuộc EVN dựa trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ và chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện, thực hiện lập Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Bảng kê được lập thành 02 bản: 01 bản gửi về EVN làm căn cứ xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại EVN, 01 bản lưu tại đơn vị.

Các đơn vị trực thuộc EVN phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện và dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Trong trường hợp không hạch toán riêng được, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh điện sẽ được tính dựa trên tỷ lệ (%) giữa chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh điện so với tổng chi phí phát sinh của đơn vị.

Doanh nghiệp tự xác định tỷ lệ chi phí căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm trước đó để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh điện và sử dụng để kê khai và nộp thuế GTGT trong năm. Trong trường hợp không có số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm trước đó, doanh nghiệp sẽ sử dụng tỷ lệ chi phí dựa trên số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm gần nhất trước khi kỳ tính thuế phát sinh.

Ví dụ:

Công ty X, là một đơn vị trực thuộc EVN, đã phát sinh tỷ lệ (%) giữa chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh điện so với tổng chi phí phát sinh của đơn vị như sau:

- Năm 2009: 80%

- Năm 2010: 85%.

Để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm 2011 của Công ty X, tỷ lệ (%) này được áp dụng theo nguyên tắc:

- Tỷ lệ thuế GTGT đầu vào năm 2011 được xác định dựa trên chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh điện so với tổng chi phí phát sinh của đơn vị năm 2010 (85%).

- Trong trường hợp tháng 1 và tháng 2 năm 2011, nếu không xác định được tỷ lệ (%) giữa chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh điện so với tổng chi phí phát sinh của đơn vị năm 2010, thì sẽ sử dụng tỷ lệ (%) năm 2009 là 80% để xác định tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

EVN, dựa trên số liệu thuế GTGT đầu ra và đầu vào được xác định theo quy trình trên, thực hiện quy trình khai thuế, nộp thuế hoặc hoàn thuế GTGT tại Cục Thuế thành phố Hà Nội. Các đơn vị trực thuộc EVN không phải khai thuế, nộp thuế GTGT đối với sản phẩm điện tại cơ quan thuế địa phương.

Nếu các đơn vị trực thuộc EVN có các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác và phải chịu thuế GTGT, thì chúng cần kê khai và nộp thuế GTGT đối với doanh thu phát sinh từ hoạt động này tại cơ quan thuế địa phương, tuân thủ theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành.

Bài viết liên quan: Giá tính thuế GTGT có bao gồm thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường?

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!