Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào áp dụng nộp thuế theo phương pháp khoán?
Từ năm 2022, theo quy định mới của Luật Quản lý thuế 2019, các hộ kinh doanh được phép chọn lựa giữa việc nộp thuế theo phương pháp khoán, như trước đây, hoặc áp dụng phương pháp kê khai (tuy nhiên, hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện quy mô lớn sẽ bị buộc phải nộp thuế theo phương pháp kê khai).
Nếu hộ kinh doanh quyết định sử dụng phương pháp kê khai, thì họ sẽ không phải tuân theo hệ thống thuế khoán.
* Liên quan đến đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán
Cơ quan thuế sẽ xác định số tiền thuế phải nộp dựa trên phương pháp khoán đối với các trường hợp hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, và chứng từ. Điều này trừ khi hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu và lao động đáp ứng từ mức cao nhất theo tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ, theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong trường hợp này, họ sẽ phải tuân thủ chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
* Về xác định doanh thu và mức thuế khoán
Tại điều 7, Điều 3 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, có quy định về "Phương pháp khoán", đó là cách tính thuế dựa trên tỷ lệ được áp dụng trên doanh thu khoán, do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán, theo quy định tại Điều 51 của Luật Quản lý thuế 2019.
Ở Mục 1 của Phụ lục I, được ban hành kèm theo Thông tư trên, danh sách ngành nghề được áp dụng thuế GTGT và TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa (loại trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá và hưởng hoa hồng), mức thuế là 1% cho thuế GTGT và 0,5% cho thuế TNCN.
Dựa vào các hướng dẫn trên, hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán dựa trên tờ khai của mình, thông tin từ cơ sở dữ liệu ngành thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã/phường/thị trấn, và tình hình phát triển kinh tế tổng quan của địa bàn.
Hộ kinh doanh sẽ phải nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế từ đầu năm. Trong trường hợp có bất kỳ thay đổi nào về hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh), cơ quan thuế sẽ điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán theo thực tế.
Đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa (tạp hóa), ngoài thuế GTGT, TNCN, hộ kinh doanh cũng phải nộp lệ phí môn đối một lần từ đầu năm, với mức thuế phụ thuộc vào doanh thu hàng năm theo quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP.
* Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hộ khoán
Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (hộ khoán) không được áp dụng chế độ kế toán. Những hộ khoán này, khi sử dụng hóa đơn lẻ, phải duy trì và sẵn sàng xuất trình cho cơ quan thuế các loại tài liệu như hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, và hồ sơ chứng minh về hàng hóa hoặc dịch vụ theo quy định của pháp luật. Đối với các hàng hóa, dịch vụ hợp pháp, hộ khoán đề xuất cấp và mua hóa đơn lẻ theo từng giao dịch.
Riêng đối với hộ khoán kinh doanh tại các chợ biên giới, cửa khẩu, và khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn Việt Nam, cần phải bảo quản và sẵn sàng xuất trình hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, và hồ sơ chứng minh về hàng hóa hợp pháp khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Nếu hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có nhu cầu sử dụng hóa đơn, cơ quan thuế sẽ cấp hóa đơn điện tử, với mã của cơ quan thuế, cho từng giao dịch sau khi hộ khoán đã kê khai và nộp thuế theo quy định.
Hồ sơ khai thuế đối với hộ khoán được quy định tại điểm 8.1 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế, được ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Tờ khai thuế cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể sử dụng mẫu số 01/CNKD theo quy định của Thông tư 40/2020/TTBTC.
Trong trường hợp hộ khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế cấp và bán lẻ theo từng lần phát sinh, khi thực hiện khai thuế đối với doanh thu ghi trên hóa đơn lẻ, hộ khoán phải thực hiện việc khai thuế theo từng lần phát sinh và điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng Tờ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, theo mẫu số 01/CNKD được ban hành kèm theo Thông tư 40/2020/TT-BTC. Đồng thời, hộ khoán cũng cần xuất trình và nộp kèm theo hồ sơ khai thuế, bao gồm các tài liệu sau:
- Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến ngành nghề mà hộ khoán đang hoạt động.
- Bản sao biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, nếu có.
- Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, dịch vụ, bao gồm các tài liệu như bảng kê thu mua hàng nông sản (đối với hàng hóa nông sản trong nước), bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới (đối với hàng cư dân biên giới nhập khẩu), hóa đơn từ người bán hàng giao cho (đối với hàng hóa nhập khẩu từ tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước), và các tài liệu khác liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất, cung cấp.
Cơ quan thuế được quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu và xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Trường hợp nào áp dụng nộp thuế theo phương pháp kê khai?
* Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai:
Phương pháp kê khai được áp dụng đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh quy mô lớn, cũng như đối với những hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh chưa đạt đến quy mô lớn nhưng chủ động chọn lựa nộp thuế theo phương pháp kê khai.
* Về kê khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện việc kê khai thuế theo tháng, trừ trường hợp hộ kinh doanh mới bắt đầu kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí có thể chọn kê khai theo quý, theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Nếu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai xác định rằng doanh thu tính thuế không phản ánh đúng thực tế, cơ quan thuế sẽ thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 của Luật Quản lý thuế 2019. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không bắt buộc phải quyết toán thuế.
Hộ kinh doanh sử dụng hình thức khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử, tương tự như doanh nghiệp, nếu đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
* Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai:
Các hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải tuân thủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Thông tư 88/2021/TT-BTC. Tuy nhiên, trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động mà có thể xác định doanh thu thông qua xác nhận của cơ quan chức năng, họ không bắt buộc thực hiện chế độ kế toán.
3. Sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh?
Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, khi áp dụng hóa đơn điện tử, cần đảm bảo chuẩn bị đầy đủ điều kiện về hạ tầng thông tin, bao gồm máy tính hoặc thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy tính bảng) có khả năng kết nối mạng internet, chữ ký số và phần mềm lập hóa đơn điện tử.
Trong trường hợp hộ kinh doanh là hộ khoán và có nhu cầu sử dụng hóa đơn, họ cần gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử, điều này được thực hiện qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (địa chỉ: hoadondientu.gdt.gov.vn) bằng Mẫu số 06/ĐN-PSĐT. Cơ quan thuế sẽ cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh và yêu cầu hộ khoán nộp thuế trước khi cấp hóa đơn.
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai, họ phải gửi Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, sử dụng Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT, đến cơ quan thuế thông qua Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Sau khi cơ quan thuế chấp thuận, hộ kinh doanh cần tiêu hủy hóa đơn đã mua từ cơ quan thuế.
Hộ kinh doanh cần liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử theo lộ trình được quy định bởi cơ quan thuế.
Bài viết liên quan: Có bắt buộc sử dụng hóa đơn đầu vào đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hay không?
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!