Tháng 3/2015, công ty mở thêm chi nhánh sản xuất tại tỉnh X. Vì vậy, công ty đề xuất A đến tỉnh X làm việc với chức vụ tổ tổ trưởng tổ giám định chất lượng sản phẩm. Trước khi ra quyết định điều chuyển công tác, giám đốc công ty thỏa thuận với A thời gian điều chuyển là 6 tháng với mức lương là 7.000.000/tháng.

A đồng ý nhưng sau một tháng, thấy đi lại quá vất vả nên A đề nghị được quay trở về Hà Nội nhưng không được giám đốc đồng ý. Vì cho rằng theo quy định của pháp luật lao động thì công ty chỉ có quyền điều chuyển A đi làm việc ở địa điểm khác trong thời hạn 60 ngày nên sau 2 tháng thực hiện quyết định điều chuyển, A không tới làm việc. Do không có người quản lý giám định chất lượng sản phẩm nên công ty không kịp hoàn thành đơn hàng để bàn giao sản phẩm cho đối tác, bị phạt 50.000.000 đ vì vi phạm hợp đồng mua bán hàng hoá.

Ngày 20/06/2015, giám đốc công ty ra quyết định kỷ luật khiển trách, cách chức tổ trưởng của anh, đồng thời buộc A bồi thường số tiền mà công ty bị phạt do vi phạm hợp đồng. Hỏi:

1/ Việc điều chuyển của công ty đối với anh A là đúng hay sai?

2/ Có thể xử lý kỷ luật với anh A hay không? Trình tự, thủ tục như thế nào?

3/ A có phải bồi thường số tiền phạt do vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa không?

4/ Nếu không đồng ý với quyết định của công ty, anh A có thể gửi đơn đến cơ quan, tổ chức nào để yêu cầu giải quyết?

Luật sư trả lời:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động 2012

Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 30 Bộ Luật Lao động 2012:

"Điều 30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động

Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên."

Căn cứ thông tin mà bạn cung cấp, công việc mà anh A thực hiện là giám định chất lượng sản phẩm, địa điểm làm việc theo hợp đồng là tại Hà Nội. Việc điều chuyển thời hạn 06 tháng giữa anh với công ty là do hai bên thỏa thuận, do đó địa điểm làm việc của anh A tại tỉnh X theo nội dung điều chuyển là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.

Về hành vi anh A tự ý bỏ việc, công ty X có thể áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 118, kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động. Do đó, nếu người lao động không tuân thủ thời gian làm việc tại doanh nghiệp thì có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Điều kiện áp dụng trường hợp xử lý kỷ luật lao động với anh A:

- Hành vi tự ý bỏ việc được quy định trong nội quy lao động

- Nội quy công ty đã được xây dựng, đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.

Về trình tự, thủ tục theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 123 Bộ Luật Lao động 2012:

"Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản..."

Về vấn đề bồi thường thiệt hại, khoản 1 Điều 130 Bộ Luật Lao động 2012 quy định cụ thể như sau:

"Điều 130. Bồi thường thiệt hại

1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật..."

Như vậy, hành vi tự ý bỏ việc, gây đình trệ quá trình sản xuất dẫn đến thiệt hại về tài sản của doanh nghiệp (doanh nghiệp phải bỏ tiền ra bồi thường cho đối tác) có thể bị xem xét để áp dụng trách nhiệm vật chất với cá nhân người lao động. Tuy nhiên, mức bồi thường thiệt hại sẽ tùy thuộc vào mức độ vi phạm của người lao động, mức độ ảnh hưởng của hành vi so với thiệt hại của doanh nghiệp và phải tuân thủ quy định của pháp luật lao động.

Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động, căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ Luật Lao động 2012, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là Hòa giaỉ viên lao động và Tòa án nhân dân. Anh A có thể gửi đơn đến một trong hai cơ quan trên để được xem xét giải quyết.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Chuyên viên tư vấn pháp luật Ngô Trang- Công ty luật Minh Khuê