1. Quy định về chức danh nghề nghiệp như thế nào?

Theo quy định của Luật viên chức năm 2010, khái niệm về chức danh nghề nghiệp được xác định như sau: Chức danh nghề nghiệp là một thuật ngữ dùng để chỉ trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực công việc. Chức danh nghề nghiệp được sử dụng làm cơ sở để thực hiện các hoạt động tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

Chức danh nghề nghiệp là một danh hiệu hoặc tên gọi được gán cho một người trong lĩnh vực công việc hoặc ngành nghề cụ thể. Nó thường biểu thị vị trí, vai trò, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của người đó trong ngành nghề đó. Chức danh nghề nghiệp mang ý nghĩa quan trọng trong nhiều lĩnh vực và có các tác động sau:

+ Xác định vai trò và trách nhiệm: Chức danh nghề nghiệp xác định vai trò và trách nhiệm của một cá nhân trong tổ chức hoặc hệ thống ngành nghề. Nó giúp xác định phạm vi nhiệm vụ và trách nhiệm công việc mà người đó được giao.

+ Đánh giá năng lực và kỹ năng: Chức danh nghề nghiệp thường liên quan đến trình độ chuyên môn, kiến thức và kỹ năng của một người trong lĩnh vực cụ thể. Nó có thể phản ánh sự phát triển và nâng cao năng lực của người đó trong công việc.

+ Xác định mức lương và phúc lợi: Chức danh nghề nghiệp thường liên kết với mức lương, chế độ phúc lợi và các quyền lợi khác mà người đó được hưởng. Nó có thể ảnh hưởng đến thu nhập, tiến cử và cơ hội thăng tiến của một người trong sự nghiệp.

+ Tạo địa vị và uy tín: Chức danh nghề nghiệp có thể tạo ra sự địa vị và uy tín cho một người trong ngành nghề. Nó giúp người ta nhận ra đó là một chuyên gia hay chuyên viên có chuyên môn cao trong lĩnh vực đó.

+ Thúc đẩy phát triển và đào tạo: Chức danh nghề nghiệp thường liên kết với việc thúc đẩy phát triển cá nhân và đào tạo trong ngành nghề. Nó khuyến khích người lao động nỗ lực học tập và nâng cao kỹ năng để đạt được các chức danh cao hơn và phát triển sự nghiệp.

Trên cơ sở chức danh nghề nghiệp, việc tuyển dụng viên chức được thực hiện theo nguyên tắc công bằng, minh bạch và đúng quy định pháp luật. Từ đó, ta có thể đảm bảo sự phù hợp giữa yêu cầu công việc và năng lực của ứng viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng viên chức một cách hiệu quả.

Luật viên chức năm 2010 đã đặt nền tảng vững chắc cho việc xác định và quản lý chức danh nghề nghiệp trong hệ thống viên chức. Việc thực hiện quy định này đảm bảo tính minh bạch, công bằng và chuyên nghiệp trong quá trình tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, từ đó đóng góp vào sự phát triển và nâng cao chất lượng công tác công vụ của tổ chức.

>> Xem thêm: Lương giáo viên khi chuyển hạng từ cũ sang mới thay đổi thế nào?

 

2. Giáo viên các cấp không cần nộp minh chứng để chuyển sang hạng mới

Theo quy định của Khoản 2 Điều 5 trong Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, có các điều sau:

- Các nhiệm vụ của giáo viên được quy định tương ứng với từng hạng chức danh nghề nghiệp và được thực hiện sau khi giáo viên được bổ nhiệm vào hạng đó, cũng như trong suốt thời gian giữ hạng, nếu như người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đã phân công cho giáo viên đó. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có quyền phân công giáo viên thực hiện nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn nếu giáo viên có khả năng thực hiện. Trường mầm non hoặc phổ thông công lập có thể quyết định việc quy đổi nhiệm vụ sang các nhiệm vụ khác có liên quan trong trường hợp không giao hoặc không đủ điều kiện để thực hiện những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp. Trong quá trình bổ nhiệm vào hạng tương ứng theo quy định tại các Thông tư 01/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT, không yêu cầu giáo viên phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng.

Theo thông tin từ Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục thuộc Bộ GD&ĐT, các Thông tư 01-04 đã quy định nhiệm vụ theo từng hạng chức danh nghề nghiệp để sau khi bổ nhiệm vào hạng, giáo viên sẽ thực hiện nhiệm vụ đó nếu được hiệu trưởng phân công.

Tuy nhiên, khi chuyển từ hạng chức danh nghề nghiệp cũ sang hạng chức danh nghề nghiệp mới, một số địa phương đòi hỏi giáo viên phải có minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp đó. Điều này đã gây khó khăn cho giáo viên khi họ không thể cung cấp đủ minh chứng và do đó không được bổ nhiệm vào hạng tương ứng.

Do vậy, việc không yêu cầu giáo viên phải cung cấp minh chứng về việc thực hiện nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp khi bổ nhiệm vào hạng tương ứng, theo quy định mới, nhằm khắc phục tình trạng trên đã đề cập.

>> Xem thêm: Cách tính lương của giáo viên theo quy định mới nhất?

 

3. Nguyên tắc chuyển hạng chức danh nghề nghiệp với giáo viên như thế nào?

Trong trường hợp giáo viên chưa được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp (CDNN) phù hợp với cấp học đang giảng dạy hoặc khi CDNN đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thể đề nghị cấp có thẩm quyền xét chuyển CDNN theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Trong quá trình xét chuyển CDNN, các nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 5 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập sẽ được áp dụng và đảm bảo.

Một trong những nguyên tắc quan trọng khi thực hiện chuyển CDNN là tuân thủ quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 5 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT. Theo đó, khi bổ nhiệm vào hạng CDNN mới, giáo viên sẽ được bổ nhiệm vào hạng tương ứng với CDNN đang giữ khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn của hạng mới được bổ nhiệm. Đồng thời, giáo viên sẽ được chuyển vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất của hạng được chuyển, theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ về xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật.

>> Xem thêm: Điều kiện thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên từ 30/5/2023

 

4. Nguyên tắc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp với giáo viên vẫn giữ mã ngạch công chức 

Theo quy định tại khoản 6 Điều 5 của Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT, các điều khoản sau đây sẽ được thi hành:

- Trường hợp giáo viên vẫn giữ mã ngạch của công chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sẽ đề nghị cấp có thẩm quyền tiến hành bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên phù hợp với cấp học mà giáo viên đang giảng dạy. Quy trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp sẽ được tuân thủ theo những quy định tại khoản 5 của Điều này. Đối với giáo viên vẫn giữ các ngạch giáo viên có đầu mã ngạch là “15.”, “15a.”, “15c.”, cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào hướng dẫn về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được quy định tại các Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp mới tương ứng, như được quy định tại các Thông tư số 01/2021/TT-BGDĐT, 02/2021/TT-BGDĐT, 03/2021/TT-BGDĐT, 04/2021/TT-BGDĐT.

Tóm lại, theo quy định trên, trong trường hợp giáo viên vẫn giữ mã ngạch của công chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sẽ đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên phù hợp với cấp học đang giảng dạy theo quy trình xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo khoản 5 Điều 5 của Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT.

Quý khách có thể đọc tham khảo thêm nội dung bài viết sau của Luật Minh Khuê: Quy định mã số tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức

Cảm ơn bạn đã đọc toàn bộ nội dung bài viết liên quan đến chủ đề "Giáo viên các cấp không cần nộp minh chứng để chuyển sang hạng mới" từ Luật Minh Khuê. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có bất kỳ câu hỏi nào về các vấn đề pháp lý khác, chúng tôi khuyến khích bạn liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi. Bạn có thể sử dụng số hotline 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email đến địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi sẽ nhanh chóng phản hồi và cung cấp sự hỗ trợ cần thiết. Chân thành cảm ơn bạn đã quan tâm và theo dõi bài viết từ Luật Minh Khuê.