Mục lục bài viết
1. Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, quy định về quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế được quy định như sau:
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản, khi thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, cần tuân thủ theo các yêu cầu cụ thể được quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế, kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Cụ thể, hồ sơ khai thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế: Đây là mẫu tờ khai thuế áp dụng cho hoạt động cho thuê tài sản. Mẫu này được sử dụng cho cả cá nhân tự khai thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân, theo mẫu số 01/TTS được ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản: Phụ lục này cần được lập khi cá nhân khai thuế lần đầu đối với hợp đồng cho thuê tài sản hoặc khi có phụ lục hợp đồng. Mẫu phụ lục sử dụng là mẫu số 01-1/BK-TTS, được ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản và phụ lục hợp đồng: Cần có bản sao của hợp đồng thuê tài sản và các phụ lục liên quan, đặc biệt là trong trường hợp này là lần khai thuế đầu tiên của hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng.
- Bản sao Giấy ủy quyền: Nếu cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện các thủ tục khai thuế và nộp thuế, cần phải có bản sao giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Tất cả các tài liệu trên cần được chuẩn bị đầy đủ để đảm bảo quá trình khai thuế diễn ra thuận lợi và đúng quy định.
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Theo đó, hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
- Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Căn cứ vào khoản 2 Điều 14 của Thông tư 40/2021/TT-BTC và khoản 3 của cùng Thông tư, quy định về quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được nêu rõ như sau:
Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản: Cá nhân cho thuê tài sản có trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc khai thuế với cơ quan thuế.
Cá nhân cho thuê tài sản phải nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý thuế. Cụ thể, quy định về nơi nộp hồ sơ khai thuế như sau:
- Đối với những cá nhân có thu nhập từ việc cho thuê tài sản (ngoại trừ bất động sản tại Việt Nam), hồ sơ khai thuế phải được nộp tại Chi cục Thuế nơi cá nhân đó cư trú, tức là nơi mà cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
- Đối với những cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế phải được nộp tại Chi cục Thuế nơi quản lý bất động sản cho thuê. Điều này có nghĩa là cá nhân cần phải xác định đúng Chi cục Thuế có thẩm quyền dựa trên vị trí địa lý của bất động sản mà họ đang cho thuê.
- Về nơi nộp hồ sơ:
+ Đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.
+ Đối với cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
3. Thời hạn hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Căn cứ vào các quy định tại khoản 3 Điều 14 của Thông tư 40/2021/TT-BTC, việc quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản được thực hiện thông qua việc khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế. Cụ thể, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
- Đối với cá nhân khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế phải được thực hiện chậm nhất vào ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán. Điều này có nghĩa là sau khi diễn ra một giao dịch cho thuê, cá nhân cần hoàn thành hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian quy định để đảm bảo tuân thủ pháp luật.
- Đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sẽ phải được hoàn tất chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo. Điều này có nghĩa là nếu cá nhân thực hiện khai thuế theo hình thức một lần, họ cần lưu ý thời gian để nộp hồ sơ trước khi hết hạn quy định, nhằm tránh những rủi ro về pháp lý cũng như phạt vi phạm thuế.
Việc nắm rõ các thời hạn này là rất quan trọng để đảm bảo rằng cá nhân cho thuê tài sản thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
+ Đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
+ Đối với cá nhân khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế với cá nhân cho thuê tài sản
Cá nhân sở hữu tài sản cho thuê cần chuẩn bị hồ sơ khai thuế một cách đầy đủ và chính xác, dựa trên kỳ thanh toán mà họ đã chọn, có thể là theo quý hoặc theo năm. Hồ sơ này sau đó phải được gửi đến cơ quan Thuế địa phương nơi có tài sản cho thuê.
Đối với việc khai thuế theo quý, thời hạn cuối cùng để thực hiện là ngày 30 của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo. Ví dụ, nếu kỳ khai thuế kết thúc vào tháng 3, cá nhân đó phải nộp hồ sơ trước ngày 30 tháng 4.
Nếu cá nhân khai thuế theo kỳ hạn thanh toán, thời hạn nộp hồ sơ sẽ là ngày thứ 30 của quý tiếp theo, tính từ thời điểm bắt đầu cho thuê tài sản. Điều này có nghĩa là nếu hợp đồng cho thuê bắt đầu vào tháng 1 và kéo dài đến tháng 3, thì hồ sơ khai thuế cần được nộp trước ngày 30 tháng 6 của cùng năm.
Tầm quan trọng của việc khai thuế cá nhân cho thuê tài sản:
(1) Đóng góp vào sự phát triển chung:
- Ngân sách nhà nước: Thuế thu được từ hoạt động cho thuê tài sản sẽ được nhà nước sử dụng để đầu tư vào các công trình công cộng, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Sự công bằng: Mọi cá nhân có thu nhập đều phải đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập và gánh nặng thuế.
(2) Bảo vệ quyền lợi cá nhân:
- Minh bạch: Việc khai báo thuế rõ ràng giúp cá nhân có đầy đủ bằng chứng về thu nhập, tài sản, từ đó bảo vệ quyền lợi của mình trong các giao dịch dân sự, tranh chấp pháp lý.
- Tránh rủi ro: Nếu không khai báo thuế hoặc khai báo không đúng, cá nhân có thể bị cơ quan thuế kiểm tra, xử phạt, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự.
(3) Xây dựng tín nhiệm:
- Uy tín: Việc tuân thủ pháp luật về thuế giúp cá nhân xây dựng hình ảnh tích cực, tạo niềm tin cho đối tác, khách hàng.
- Mở rộng cơ hội: Nhiều tổ chức, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về thuế để đánh giá khả năng tài chính khi làm thủ tục vay vốn, đầu tư.
(4) Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật:
- Gương mẫu: Việc tự giác khai báo thuế là một hành động thể hiện ý thức trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng.
- Phát triển xã hội: Khi mọi người đều chấp hành pháp luật, xã hội sẽ trở nên văn minh, ổn định.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Cách tính thuế thu nhập cá nhân