Kính thưa quý khách hàng!

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

NỘI DUNG YÊU CẦU

Chào Luật Minh Khuê!

Khách hàng tôi có ký hợp đồng THỎA THUẬN CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN

Hàng tháng công ty chứng khoán trích 10% thuế thu nhập cá nhân để giữ lại nộp thuế cho cộng tác viên. Nếu năm nay tổng số tiền hoa hồng đươc nhận khoảng 900 triệu thì khách hàng tôi có phải đi quyết toán thuế và nộp bổ sung phần thuế chênh lệch (20%) hay không ạ?

Thông tin bổ sung:

 Chào Luật Minh Khuê! Khách hàng chị 63 tuổi năm 2021:

1. Tiền lương hưu 7tr/tháng

2. 700tr thu nhập từ CTCK thứ 1 (công ty này đã trích 10% thuế hàng tháng)

3. 100tr thu nhập từ CTCK thứ 2 (công ty này trích 10% thuế hàng tháng)

Vậy cuối năm Bác khách hàng có phải làm quyết toán thuế và bị đóng thêm bao nhiêu thuế nữa không vậy em?

Xin cảm ơn

TRẢ LỜI:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2014; (Luật thuế thu nhập cá nhân);

- Luật quản lý thuế 2019;

- Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành;

- Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn luật quản lý thuế;

- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế 71/2014/QH13 và nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành;

- Văn bản pháp luật khác;

NỘI DUNG TƯ VẤN

Khoản 2 Điều 44 Luật quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:

“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.”

Theo quy định này, có thể thấy thuế thu nhập cá nhân (sau đấy viết tắt là thuế TNCN) là loại thuế quyết toán theo năm. Căn cứ vào tổng thu nhập, loại thu nhập của cá nhân và số thuế của các doanh nghiệp đã khấu trừ của cá nhân trong tháng có phát sinh thuế TNCN, một số cá nhân có nghĩa vụ trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế hoặc ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập. Một số khác không phải thực hiện quyết toán thuế TNCN.

Theo thông tin Qúy khách cung cấp, Qúy khách làm cộng tác viên cho 2 công ty. Do đó trong thư tư vấn này, Luật Minh Khuê sẽ làm rõ hai vấn đề: Công ty trích 10% thuế thu nhập cá nhân đối với cộng tác viên có đúng không? Và cuối năm cộng tác viên có phải đi quyết toán thuế và nộp bổ sung phần thuế chênh lệch (20%) hay không?

Đối với tiền lương hưu, theo quy đinh tại Khoản 10 Điều 4 thì tiền lương hưu không thuộc đối tượng chịu thuế.

Lưu ý: Trong thư tư vấn này Luật Minh Khuê hiểu rằng Qúy khách là cá nhân cư trú.

Vấn đề 1: Công ty trích 10% thuế thu nhập cá nhân đối với cộng tác viên có đúng không?

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Theo quy định này, vì Qúy khách không ký hợp đồng lao động với phía công ty, hợp đồng giữa Qúy khách và công ty là hợp đồng cộng tác viên. Do đó, khi công ty trả phí cộng tác viên cho Qúy khách mà tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Vì vậy, công ty khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân để giữ lại nộp thuế cho cộng tác viên (Qúy khách) là phù hợp với quy định trên.

Vấn đề 2: Cuối năm cộng tác viên có phải đi quyết toán thuế và nộp bổ sung phần thuế chênh lệch (20%) hay không?

Tiết Điểm d.3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn luật quản lý thuế quy định như sau:

 “d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:

d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:

Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.”

 Theo quy định trên, cuối năm Qúy khách phải trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Qúy khách có số thuế phải nộp thêm.

Tức là ngoài khoản thu nhập này, Qúy khách còn có những khoản thu nhập khác phải chịu thuế thu nhập cá nhân hoặc Qúy khách có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn lại hoặc Qúy khách có số thuế bù trừ vào kỳ khai thuế.

Trừ các trường hợp sau:

- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;

- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

Từ việc liệt kê các trường hợp này. Qúy khách xác định mình thuộc các trường hợp trên không. Nếu ngoài thu nhập từ công ty chứng khoán này, Qúy khách không còn khoản thu nhập nào khác thì cuối năm Qúy khách không phải trực tiếp khai quyết toán thuế.

Trường hợp 2: Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày.

 Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

Trường hợp 3: Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam

Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.

Trường hợp 4. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương.

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

Như vậy, ngoài khoản thu nhập mà công ty 1 đã trích 10%, Qúy khách còn khoản thu nhập của công ty 2. Do đó, Cuối năm Qúy khách phải trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế. (Vì cá nhân chỉ ủy quyền quyết toán thuế theo điểm a.4 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ).

Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới thuộc Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động (điểm c Khoản 2 Điều 3 NGHỊ ĐỊNH 65/2013/NĐ-CP).

Mà thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ, người phụ thuôc theo quy định. Vì vậy, tại thời điểm quyết toán thuế sẽ xác định được chính xác số thuế mà Qúy khách phải nộp. Sau đó xác định số thuế Qúy khách đã nộp tại công ty 1 và công ty 2. Nếu Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì Qúy khách được hoàn thuế, còn nếu nhỏ hơn thì Qúy khách sẽ phải đóng thêm.

Kết luận: Cuối năm Qúy khách phải trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế vì Qúy khách có thu nhập tại 02 công ty. Việc có phải nộp thêm thuế thêm hay được hoàn thuế phụ thuôc vào doanh thu, các khoản giảm trừ và phụ thuộc.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi vềTư vấn về thuế thu nhập cá nhân”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật

Công ty Luật TNHH Minh Khuê