Chồng tôi trả lời tôi rằng, ai vay người đó trả. Cần thì cứ đưa ra tòa án giải quyết. Xin hỏi luật sư, nếu hiện tại tôi đưa việc này ra tòa án chồng tôi có thể trả một nửa hay không ? Bởi vì, khi đứng ra ký giấy vay tiền là một mình tôi ký nhưng chồng tôi cũng đã biết về vấn đề này tại thời điểm đó. Ngoài ra, chồng tôi có một khỏan tiền trong thẻ là 30triệu là tiền lương của anh, nhưng trong cuộc sống hàng ngày anh không đưa ra tiền sinh hoạt nên vẫn còn tiền ở đó. Vậy khỏan tiền này có được tính là tiền chung không Thưa luật sư.
Trả lời
1. Cơ sở pháp lý.
Luật hôn nhân và gia đình 2014
2. Luật sư trả lời.
Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với khỏan nợ 20 triệu đồng mà bạn giao kết năm 2017.
Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Dẫn chiếu đến Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
2. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.
Như vậy, khỏan tiền 20 triệu đồng bạn đứng ra trực tiếp giao dịch với mục đích chữa bệnh cho con được hiểu là giao dịch đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Do đó, khi ly hôn vợ và chồng vẫn có nghĩa vụ liên đới với nhau về khỏan nợ này.
Thứ hai, đối với khỏan tiền 30 triệu đồng được tạo ra do công sức lao động của chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Căn cứ khỏan 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 ta thấy rằng thu nhập do lao động là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, đối với số tiền 30 triệu đồng trong tài khỏan của chồng bạn được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp hôn nhân và gia đình - Công ty luật Minh Khuê