1. Ký giả mạo trên bảng lương là gì?

Chữ ký là một biểu tượng viết tay của con người, có thể là tên, biệt danh hay một ký hiệu bất kỳ để thể hiện dấu ấn của một người. Mỗi người sẽ có chữ ký riêng, do chính người đó tạo ra, và thường khó có sự trùng lặp với chữ ký của người khác. Chữ ký được sử dụng trong nhiều tài liệu và giao dịch pháp lý nhằm xác nhận sự đồng ý hoặc chứng thực của người ký. Tuy nhiên, giả mạo chữ ký là hành vi tạo ra biểu tượng viết tay không thực của người khác nhằm mục đích vụ lợi hoặc mục đích cá nhân khác. Chủ thể thực hiện hành vi này có thể là những người có chức vụ, quyền hạn, như các quan chức, ngân hàng, doanh nghiệp, hoặc có thể là những người không có chức vụ, quyền hạn, như kẻ gian lận hay những người muốn lợi dụng chữ ký của người khác.

Hành vi giả mạo chữ ký hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức và với nhiều mục đích khác nhau, gây nguy hiểm cho xã hội và ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các cá nhân và tổ chức khác. Việc giả mạo chữ ký có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, như gây thiệt hại tài chính, pháp lý và danh tiếng của các cá nhân, tổ chức. Đồng thời, nó cũng làm giảm uy tín của các cơ quan Nhà nước và gây mất niềm tin của công chúng. Trong phạm vi pháp luật, tùy theo hành vi giả mạo chữ ký và mức độ hậu quả gây ra, người vi phạm có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nhẹ, người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, trong khi trường hợp vi phạm nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị xử lý hình sự với các tội danh tương ứng như gian lận, giả mạo tài liệu, hay trộm cắp thông tin. Việc truy cứu và xử lý các vụ vi phạm giả mạo chữ ký nhằm bảo vệ quyền lợi và tạo ra một môi trường công bằng, trung thực trong các giao dịch và hoạt động xã hội.

=> Ký giả mạo trên bảng lương là hành vi gian lận hoặc việc sử dụng chữ ký giả mạo trên bảng lương nhằm thay đổi thông tin về tiền lương của nhân viên mà không được sự đồng ý hoặc quyền hợp pháp từ người lao động. Điều này có thể bao gồm việc thêm hoặc giảm số tiền lương, thay đổi thông tin về giờ làm việc, trách nhiệm công việc hoặc các yếu tố khác liên quan đến việc tính toán và trả lương cho nhân viên. Hành vi ký giả mạo trên bảng lương là một vi phạm nghiêm trọng vì nó không chỉ vi phạm quyền lợi của người lao động mà còn ảnh hưởng đến sự công bằng và trung thực trong việc tính toán và trả lương. Nó có thể dẫn đến sự mất lòng tin và gây ra hậu quả nghiêm trọng cho người lao động, như mất lương công bằng, thất thoát tài chính và vi phạm quyền lợi lao động. Việc ký giả mạo trên bảng lương là một vi phạm pháp luật và có thể chịu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý theo các quy định của pháp luật về lao động và hình sự.

 

2. Mức xử phạt hành chính hành vi ký giả mạo trên bảng lương

Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về các vi phạm hành chính lĩnh vực lao động cụ thể là về vấn đề tiền lương. Theo đó: 

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng.

+ Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức.

+ Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng.

+ Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định.

+ Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật.

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ.

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm.

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.

+ Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động.

+ Ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

+ Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật.

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công.

+ Không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

+ Không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật.

+ Không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức xử phạt đã quy định.

- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định:

+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

+ Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.

+ Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

- Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật:

+ Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

+ Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.

+ Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.

+ Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.

+ Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

- Biện pháp khắc phục hậu quả gồm:

+ Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

+ Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm

Như vậy, có thể thấy rằng hành vi giả mạo chữ ký trên bảng lương không nằm trong quy định cử phạt hành vi vi phạm về vấn đề thang lương, bảng lương. Đặc biệt hành vi giả mạo có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ vào mục đích và cấu thành tội phạm.

 

3. Truy cứu trách nhiệm hình sự tội giả mạo chữ ký khi ký giả mạo trên bảng lương

Hành vi giả mạo chữ ký là hành vi tạo ra biểu tượng viết tay không thực của người khác nhằm mục đích vụ lợi hoặc mục đích cá nhân khác. Trong trường hợp hành vi giả mạo chữ ký được thực hiện bởi những người có quyền hạn, chức vụ, hành vi này trở nên nghiêm trọng hơn và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 359 của Bộ luật Hình sự năm 2015, việc giả mạo chữ ký trong công tác sẽ chịu các khung hình phạt sau:

- Người nào vì vụ lợi thực hiện giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn sẽ bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Điều này áp dụng cho những trường hợp khi người giả mạo chữ ký sử dụng chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn để đạt lợi ích cá nhân hoặc lợi ích tài chính cho mình.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:

+ Hành vi giả mạo chữ ký được thực hiện có sự tổ chức, liên quan đến một nhóm người hoặc một tổ chức nhằm mục đích vi phạm pháp luật.

+ Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu trong công tác và sử dụng chữ ký giả để gian lận hoặc gây ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của người khác hoặc tổ chức.

+ Hành vi giả mạo chữ ký được thực hiện bằng cách làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 2 giấy tờ giả đến 5 giấy tờ giả.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

+ Hành vi giả mạo chữ ký được thực hiện bằng cách làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 5 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả.

+ Hành vi giả mạo chữ ký được thực hiện nhằm thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Hành vi giả mạo chữ ký được thực hiện bằng cách làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên.

+ Hành vi giả mạo chữ ký được thực hiện nhằm thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Ngoài việc bị phạt tù, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định trong thời gian từ 1 năm đến 5 năm. Ngoài ra, người vi phạm cũng có thể bị áp dụng biện pháp phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng. Như vậy, hành vi ký giả mạo trên bảng lương có thể bị xử phạt nghiêm khắc, với khung hình phạt lên đến 20 năm tù, tùy thuộc vào mức độ vi phạm và hậu quả gây ra. Việc áp dụng các biện pháp truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được thực hiện bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền trong quá trình điều tra và xét xử vụ việc.

Để tìm hiểu thêm các nội dung có liên quan thì quý khách hàng tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Tư vấn về việc giả mạo chữ ký thế chấp ngân hàng ?

Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đồng thời, quý khách có thể  gửi yêu cầu tư vấn pháp lý cụ thể hơn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!