Mục lục bài viết
- 1. Lãi suất chào vay liên ngân hàng LonDon (LIBID)
- 1.1. Khái niệm lãi suất chào vay liên ngân hàng LonDon :
- 1.2. Bản chất của lãi suất chào vay liên ngân hàng London:
- 1.3. Cách xác định và sử dụng lãi suất chào vay liên ngân hàng LIBID:
- 2. Quy định về nguyên tắc cho vay, đi vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
- 3. Lãi suất cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài :
- 4. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay:
- 4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay:
- 4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên vay:
1. Lãi suất chào vay liên ngân hàng LonDon (LIBID)
1.1. Khái niệm lãi suất chào vay liên ngân hàng LonDon :
Lãi suất chào vay liên ngân hàng London (London interbank bid rate - LIBID) là lãi suất chủ yếu mà các ngân hàng lớn tại Thị trường Liên ngân hàng London sẵn sàng vay vốn lẫn nhau, trái với lãi suất cho vay LIBOR (Lãi suất liên ngân hàng LonDon) niêm yết bởi các ngân hàng sẵn sàng cho vay tiền ký gửi đôla Châu Ãu (Eurodollar) thặng dư. Lãi suất chào vay là lãi suất thấp hơn trong hai loại lãi suất trên.
1.2. Bản chất của lãi suất chào vay liên ngân hàng London:
Libor là lãi suất trung bình mà các ngân hàng lớn trên toàn cầu sử dụng khi cho vay lẫn nhau. Nó dựa trên năm loại tiền tệ bao gồm đồng đôla Mỹ, đồng euro, bảng Anh, yen Nhật và đồng franc Thụy Sĩ, và có 7 kì hạn khác nhau gồm lãi suất qua đêm, lãi suất 1 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Sự kết hợp của 5 loại tiền tệ và 7 kì hạn dẫn đến tổng cộng 35 lãi suất Libor được tính toán và báo cáo mỗi ngày làm việc. Phổ biến nhất là lãi suất Libor 3 tháng tính bằng USD, thường được gọi là lãi suất Libor hiện tại. Libor cũng là cơ sở cho các khoản vay tiêu dùng ở các nước trên thế giới, vì vậy nó tác động đến người tiêu dùng giống như các tổ chức tài chính. Lãi suất cho các sản phẩm tín dụng khác nhau như thẻ tín dụng, vay mua ô tô và các khoản thế chấp lãi suất có thể điều chỉnh dao động dựa trên lãi suất liên ngân hàng. Sự thay đổi của Libor cho thấy mức độ dễ dàng mà các ngân hàng cho khách hàng vay tiền.
1.3. Cách xác định và sử dụng lãi suất chào vay liên ngân hàng LIBID:
Hàng ngày, Sàn Giao Dịch Liên Lục Địa (cơ quan tính toán và công bố lãi suất Libor) hỏi các ngân hàng lớn trên thế giới về mức phí họ sẽ tính cho các ngân hàng khác đối với khoản vay ngắn hạn. Sau khi thu thập được các số liệu trên, cơ quan này tính Libor bằng cách loại bỏ mức lãi suất cao nhất và thấp nhất, sau đó tính trung bình cho các số còn lại. Sau khi lãi suất cho mỗi kì hạn và loại tiền được tính toán xong, chúng sẽ được công bố mỗi ngày một lần vào khoảng 11:55 sáng theo giờ London.
Lãi suất Libor được sử dụng trên toàn thế giới trong một loạt các sản phẩm tài chính, bao gồm:
- Các sản phẩm liên ngân hàng tiêu chuẩn như hợp đồng lãi suất kì hạn, hợp đồng hoán đổi lãi suất, quyền chọn lãi suất.
- Các sản phẩm thương mại như chứng chỉ tiền gửi có lãi thả nổi, các khoản thế chấp có lãi suất thay đổi
- Các sản phẩm hỗn hợp như nghĩa vụ nợ được thế chấp và các loại trái phiếu, trái phiếu có thể mua lại.
- Các sản phẩm liên quan đến vay tiêu dùng như khoản vay sinh viên
Libor cũng được sử dụng như một thước đo tiêu chuẩn về kì vọng thị trường đối với lãi suất được quyết định bởi các ngân hàng trung ương. Nó cũng là một chỉ số đo lường sức khỏe của hệ thống ngân hàng nói chung. Rất nhiều sản phẩm phái sinh được tạo ra và giao dịch có liên quan đến lãi suất Libor. Libor cũng được sử dụng làm tỉ lệ tham chiếu cho các qui trình tiêu chuẩn khác như thanh toán bù trừ hoặc định giá sản phẩm.
2. Quy định về nguyên tắc cho vay, đi vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Khi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao dịch khi:
- Tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy định về tổ chức, hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý rủi ro đối với các hoạt động cho vay, đi vay (tối thiểu bao gồm quy định về đánh giá tín nhiệm khách hàng, quy trình xác định hạn mức cho vay, quy trình thực hiện giao dịch cho vay, đi vay áp dụng đối với từng hình thức thực hiện giao dịch cụ thể) và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù hợp với quy định tại Thông tư này;
- Không bị Ngân hàng Nhà nước áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời Điểm thực hiện giao dịch.
Ngoài các nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này, tại thời Điểm thực hiện giao dịch đi vay, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được có các Khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác, trừ các trường hợp sau đây:
- Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực hiện giao dịch theo Phương án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đã được phê duyệt;
- Tổ chức tín dụng đang trong quá trình tái cơ cấu được thực hiện giao dịch theo phương án tái cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt (nếu có).
- Lãi suất cho vay do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận.
Lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn; Lãi suất áp dụng đối với số tiền lãi vay chậm trả do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhưng không vượt quá 10%/năm.
- Báo cáo ngay bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) nếu khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
- Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá mua, giá mua lại cho từng giao dịch trên cơ sở lãi suất mua, thời hạn mua, bán đã thỏa thuận, thời hạn còn lại của giấy tờ có giá và các thông tin có liên quan khác.
Giá mua lại được tính theo công thức:
Giá mua lại = Giá mua x (1 + Lãi suất mua x Thời hạn mua, bán/ Số ngày thực tế của năm thực hiện giao dịch mua).
Trụ sở chính của tổ chức tín dụng thực hiện phê duyệt, cấp hạn mức giao dịch, ký hợp đồng giao dịch với khách hàng và được ủy quyền bằng văn bản cho chi nhánh thực hiện việc giải ngân, chuyển tiền thanh toán, quản lý khoản cho vay, đi vay. Tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay (trừ trường hợp bên đi vay vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 21/2012/TT- NHNNnày), đi vay của mình”
3. Lãi suất cho vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài :
Lãi suất cho vay do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận. Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà nước quy định lãi suất cho vay để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện. Lãi suất áp dụng đối với dư nợ sốc quá hạn do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn; Lãi suất áp dụng đối với số tiền lãi vay chậm trả do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhưng không vượt quá 10%/năm.
4. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay:
4.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay:
Bên cho vay có quyền:
- Yêu cầu bên vay cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến bên vay khi nhận được đề nghị vay vốn/đề nghị cấp hạn mức tín dụng; từ chối yêu cầu vay của bên vay nếu bên vay không đáp ứng đủ điều kiện vay;
- Yêu cầu bên vay có biện pháp bảo đảm đối với khoản vay.
- Gia hạn khoản vay; điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; miễn lãi, điều chỉnh lãi suất cho vay; chuyển nợ quá hạn.
- Yêu cầu bên vay trả nợ trước hạn nếu các bên có thoả thuận về việc trả nợ trước hạn hoặc phát hiện bên vay vi phạm hợp đồng cho vay;
- Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật trong trường hợp bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn trả nợ nếu các bên liên quan không có thoả thuận nào khác.
Bên cho vay có nghĩa vụ:
- Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của mình;
- Định kỳ tối thiểu 01 năm một lần, bên cho vay xem xét, đánh giá lại khách hàng để xác định hạn mức tín dụng phù hợp đối với từng khách hàng. Hạn mức tín dụng phải do người có thẩm quyền của bên cho vay phê duyệt;
- Thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
- Báo cáo ngay bằng văn bản về Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) nếu khi đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
4.2. Quyền và nghĩa vụ của bên vay:
Bên vay có quyền:
- Trả nợ trước hạn nếu các bên có thoả thuận hoặc khi được bên cho vay chấp thuận;
- Khởi kiện bên cho vay theo quy định của pháp luật nếu bên cho vay vi phạm các cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay;
Bên vay có nghĩa vụ:
- Xây dựng quy định cụ thể về hoạt động đi vay trên thị trường liên ngân hàng phù hợp với đặc điểm và mô hình tổ chức của mình;
- Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn nợ gốc, lãi và các loại phí (nếu có) theo thoả thuận trong hợp đồng cho vay;
- Cung cấp trung thực, chính xác các thông tin, tài liệu có liên quan và chịu trách nhiệm về việc cung cấp thông tin cho bên cho vay về tình hình thanh khoản, báo cáo tài chính, tình hình nợ quá hạn tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác và các thông tin cần thiết khác có liên quan để phục vụ cho việc đánh giá khách hàng và xác định hạn mức giao dịch phù hợp theo yêu cầu của bên cho vay.
- Thực hiện đầy đủ, đúng nghĩa vụ theo thoả thuận với bên cho vay.
Trên đây là nội dung bài viết về lãi suất chào vay liên ngân hàng ngân hàng LonDon (London interbank bid rate - LIBID) và một số quy định về hoạt động cho vay, đi vay giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trân trọng./