Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm người lao động theo quy định pháp luật
- 2. Lao động chưa thành niên
- 3. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
- 4. Chế độ thai sản được áp dụng với những đối tượng sau
- 4.1 Điều kiện được hưởng chế độ thai sản quy định như thế nào?
- 4.2 Trường hợp lao động nữ dưới 18 tuổi có thai có được hưởng chế độ thai sản không?
- 5. Quy định về mức hưởng thai sản:
>> Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
1. Khái niệm người lao động theo quy định pháp luật
Theo Khoản 1, Điều 3 của Bộ luật lao động năm 2019 giải thích khái niệm người lao động như sau: "Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi."
2. Lao động chưa thành niên
Theo điều 143 của Bộ luật lao động năm 2019 số 45/2019/ QH14 quy định như sau:
- Lao động chưa thành niên là người lao động chưa đủ 18 tuổi.
- Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được làm công việc hoặc làm việc ở nơi làm việc quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
- Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
- Người chưa đủ 13 tuổi chỉ được làm các công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này.
3. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên
- Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
- Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
- Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
4. Chế độ thai sản được áp dụng với những đối tượng sau
Chế độ thai sản là một trong các quyền lợi mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Với chính sách này, lao động nữ khi mang thai, sinh con sẽ được hưởng những lợi ích vật chất nhất định trong trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để hỗ trợ khi phải nghỉ việc sinh con hoặc dưỡng thai. Trước ngày 01/01/2016 (Ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực thi hành) thì chỉ có lao động nữ mới là đối tượng được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 đã bổ sung thêm đối tượng được hưởng chế độ thai sản cũng bao gồm cả "lao động nam có vợ sinh con" đây là điểm mới và tiến bộ trong quy định của luật bảo hiểm xã hội. Quy định này dẫn tới việc mở rộng các đối tượng được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bao gồm có:
Chế độ thai sản được áp dụng với những đối tượng sau:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Tuy nhiên không phải người lao động nào cứ tham gia BHXH là đều được hưởng thai sản.
4.1 Điều kiện được hưởng chế độ thai sản quy định như thế nào?
Như đã nêu ở trên, không phải người lao động cứ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 là được hưởng mà phải đáp ứng điều kiện nhất định quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội. Để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải thỏa mãn một trong hai trường hợp sau:
Đối với lao động nữ:
Trường hợp 1:
- Là lao động được liệt kê trong khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Đã đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp 2:
- Là lao động được liệt kê trong khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
- Đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên;
- Trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên;
- Phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền;
Đối với lao động nam:
Lao động nam có vợ sinh con có thể được hưởng các chế độ sau:
- Nghỉ chăm vợ con và được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán tiền trong những ngày nghỉ;
- Được hưởng trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con.
Điều kiện để được hưởng chế độ thứ nhất:
- Lao động nam có vợ sinh con, khi vợ sinh con lao động nam sẽ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản về công ty. Tùy theo phương thức sinh và số con sinh, lao động nam sẽ có thời gian nghỉ tương ứng. => Điều kiện là "có vợ sinh con".
Điều kiện để được hưởng chế độ thứ hai:
Chế độ này không phải lao động nam nào cũng được hưởng. Điều kiện được hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con như sau:
- Chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (tức là vợ không tham gia BHXH bắt buộc);
- Đã đóng từ đủ 06 tháng BHXH trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh.
Ngoài ra theo điều 9 của Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.
4.2 Trường hợp lao động nữ dưới 18 tuổi có thai có được hưởng chế độ thai sản không?
Theo những nội dung chúng tôi nêu ở trên, trong các điều kiện hưởng chế độ thai sản, không bắt buộc độ tuổi của lao động nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên. Chỉ cần bạn thỏa mãn một trong hai trường hợp chúng tôi nêu ở trên là bạn đã đủ điều kiện hương chế độ rồi. Tuy nhiên, bạn cũng chưa cung cấp cho chúng tôi biết về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thời gian dự kiến sinh con nên chúng tôi chưa thể trả lời chắc chắn bạn có được hưởng thai sản không. Bạn có thể tham khảo bài viết sau để biết mình có được hưởng không: Hướng dẫn tra cứu tiền bảo hiểm thai sản online nhanh nhất
5. Quy định về mức hưởng thai sản:
Mức hưởng thai sản đối với lao động nữ dưới 18 tuổi cũng giống với các trường hợp người lao động khác. Cụ thể:
- Bạn có 05 lần nghỉ khám thai trong suốt thai kỳ và vẫn được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán tiền lương khi bạn cung cấp đầy đủ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Ví dụ: Mức lương bình quân bạn nhận được là 5.000.000 vnđ/tháng. Khi bạn nghỉ thai sản 06 tháng bạn sẽ được hưởng mức chi trả chế độ là 5.000.000 vnđ x 6 = 30.000.000 vnđ.
- Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Ví dụ, bạn sinh con vào tháng 12 năm 2019, lương cơ sở năm 2019 là 1.490.000vnđ => Mức trợ cấp một lần bạn được hưởng khi sinh 1 con là: 1.490.000 vnđ x 2 = 2.980.000 vnđ
Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.