Mục lục bài viết
1. Quy định về giao kết hợp đồng với người dưới 18 tuổi
Điều 18 Bộ luật Lao động năm 2019, việc giao kết hợp đồng lao động đối với người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi cần tuân theo các quy định sau:
- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi chỉ được giao kết hợp đồng lao động khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của họ. Điều này đảm bảo rằng việc ký kết hợp đồng lao động được thực hiện theo ý muốn và đồng thuận của người đại diện, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động chưa thành niên.
- Người chưa đủ 18 tuổi được coi là người chưa thành niên. Trong trường hợp hợp đồng lao động ký kết bởi người chưa đủ 18 tuổi vi phạm pháp luật, hoặc công việc giao kết trong hợp đồng lao động bị cấm theo pháp luật, hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu.
- Hơn nữa, nếu người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi giao kết hợp đồng lao động mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của họ, thì hợp đồng lao động đó cũng sẽ bị vô hiệu. Tương tự, nếu người chưa đủ 15 tuổi giao kết hợp đồng lao động mà không có người đại diện theo pháp luật của họ cùng giao kết, thì hợp đồng lao động đó cũng bị coi là không hợp lệ và không có giá trị pháp lý.
Những quy định này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động chưa thành niên, đồng thời đảm bảo việc giao kết hợp đồng lao động được thực hiện đúng quy trình pháp lý và tránh các vi phạm liên quan đến lao động chưa thành niên.
2. Nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên như thế nào?
Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2019, việc sử dụng lao động chưa thành niên được quy định dưới những nguyên tắc nhằm bảo vệ quyền lợi và sự phát triển toàn diện cho nhóm lao động này. Cụ thể, những nguyên tắc này gồm:
- Lao động chưa thành niên chỉ được thực hiện công việc phù hợp với sức khỏe của họ để đảm bảo sự phát triển thể lực, trí lực và nhân cách. Điều này nhằm đảm bảo việc làm không gây hại cho sức khỏe và sự phát triển của lao động chưa thành niên.
- Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm và chăm sóc đặc biệt đến người lao động trong mặt lao động, sức khỏe và học tập. Điều này đảm bảo rằng những nhóm lao động này được đảm bảo quyền lợi và được đối xử công bằng trong quá trình lao động.
- Người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ trước khi sử dụng lao động chưa thành niên. Đồng thời, cần lập sổ theo dõi riêng cho lao động chưa thành niên, ghi đầy đủ thông tin như họ tên, ngày tháng năm sinh và công việc đang làm. Điều này giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm soát và giám sát việc sử dụng lao động chưa thành niên.
- Người sử dụng lao động cần tạo cơ hội cho lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng nghề. Điều này đảm bảo rằng những lao động chưa thành niên có cơ hội phát triển và nâng cao năng lực trong tương lai.
Những nguyên tắc này mang tính nhân đạo và đảm bảo quyền lợi của nhóm lao động chưa thành niên, giúp họ có môi trường làm việc an toàn, bảo mật và đồng thời tạo điều kiện để phát triển cá nhân, giáo dục và nâng cao trình độ trong quá trình làm việc.
3. Nội dung hợp đồng giao kết với người dưới 15 tuổi làm việc
Tại Điều 4 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, có quy định rõ về nội dung cần có trong hợp đồng lao động khi ký kết với người dưới 15 tuổi. Ngoài những điều khoản cơ bản của hợp đồng lao động được quy định tại Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019, hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi cần bổ sung thêm các nội dung sau:
- Thông tin cá nhân của người dưới 15 tuổi bao gồm: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số điện thoại (nếu có) và số thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.
- Điều kiện về chỗ ở đối với người làm việc xa gia đình cần được quy định rõ trong hợp đồng.
- Đảm bảo việc học tập: Hợp đồng cần có các quy định đảm bảo điều kiện học tập cho người dưới 15 tuổi, giúp bảo vệ quyền học tập của trẻ em và đảm bảo hòa nhập giữa công việc và việc học tập.
- Đặc biệt với trường hợp ký kết hợp đồng lao động với người dưới 13 tuổi, hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi có văn bản đồng ý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi và đảm bảo an toàn, phát triển toàn diện cho trẻ em, tránh tình trạng bị sử dụng lao động trái pháp luật.
Những quy định này giúp đảm bảo rằng việc ký kết hợp đồng lao động với người dưới 15 tuổi được thực hiện hợp pháp, đảm bảo quyền lợi và an toàn cho trẻ em trong quá trình lao động, và đồng thời bảo vệ quyền học tập của họ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của trẻ em.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH cho người lao động dưới 18 tuổi hay không?
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm nhiều nhóm khác nhau. Đầu tiên, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội là người lao động, gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Theo quy định của Chính phủ, người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ngoài ra, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc còn bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, như cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, có một nhóm người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tham gia bảo hiểm xã hội theo hình thức tự nguyện.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm nội dung bài viết sau: Các loại hợp đồng lao động hiện nay ? Trình tự ký hợp đồng lao động?, Mẫu hợp đồng lao động mới nhất 2023 theo Bộ luật lao động. Khi có thắc mắc về quy định pháp luật, hãy liên hệ 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến lienhe@luatminhkhue.vn