1. Khi tách công ty phần vốn góp được xử lý như thế nào ?

Kính gửi quý luật sư ! tôi cần tư vấn một số vấn đề. Cách đây 4 năm, Tôi và một người khác có góp vốn lập thành 01 công ty cổ phần gồm 03 thành viên góp vốn. Tuy nhiên chỉ có tôi và anh A điều hành hoạt động. Công ty làm về 02 lĩnh vực chính là điện lạnh công nghiệp và phân phối lắp đặt hệ thống an ninh giám sát, người kia làm giám đốc, còn tôi làm PGĐ.
Phần lớn thời gian hoạt động, về tài chính chúng tôi không tách biệt giữa 02 mảng này, nhưng đến tháng 7/2015 chúng tôi bắt đầu tách biệt để dễ quản lý hơn. Hiện nay, công ty vẫn hoạt động bình thường nhưng vì nhiều lý do khác nhau về phương hướng và cách làm việc nên chúng tôi quyết định mỗi người một hướng đi riêng, sau khi thỏa thuận tôi ra lập công ty TNHH mới. Chúng tôi có làm 01 văn bản nội bộ thống nhất về vấn đề chia tài sản (bao gồm giá trị hàng tồn kho, tài sản cố định, quỹ tiền, các khoản phải thu đang dang dở) và giải quyết các khoản công nợ phải trả cho nhà cung cấp ở công ty CP cũ. Vì mới hạch toán riêng mảng từ tháng 07 nên mỗi người đều ký đại diện làm việc đứng ra làm việc với khoản nợ nhà cung cấp. Tôi biết việc tách ra sẽ có nhiều phần thiệt thòi, nên tôi chỉ cần 1/2 giá trị tiền sau khi lấy các khoản phải thu.
+ Hàng tồn kho, khi ra tôi sẽ dùng số tiền này và bán hàng tồn để trả cho nhà cung cấp rồi ra đi nhẹ nhàng, nhường lại toàn bộ công ty, phần lớn tài sản và thương hiệu gây dựng 4 năm. Tuy nhiên các khoản phải thu lại tập trung ở mảng của người kia, và giờ họ lật lọng là chia tính mảng nào theo mảng đó từ thời điểm tách ra, trong khi các khoản phải chi là chi chung. Các khoản nợ nhà cung cấp của mảng bên tôi phụ trách cũng là do quá trình kinh doanh trước đó nhiều năm mảng bên họ có sử dụng vốn để kinh doanh. Hơn nữa các khoản phải thu họ còn tính nợ xấu
+ Bảo hành chiếm hơn 1/2 số tiền phải thu. Các khoản phải thu của bên tôi gần như bằng 0 do bên tôi thu hồi công nợ tốt và là hàng hóa thương mại nên không có nợ xấu.
Các khoản phải thu của công trình thì bên mảng đó hoàn toàn chủ động với khách hàng nhưng không hề thông báo cho tôi biết tình hình, cũng chưa chốt cho tôi con số cụ thể, và thời gian khi đã thống nhất cách tính, khi tôi hỏi thì chỉ lờ đi nhưng lại bắt tôi phải đứng ra làm việc với nhà cung cấp bên mảng của tôi. Giờ tôi muốn nhờ luật sư giúp tôi làm như thế nào để tôi có thể ra đi và lấy lại những gì mà tôi đã góp phần xây dựng lâu nay ?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp gọi:1900.6162

Trả lời:

Điều 199 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về những trường hợp tách công ty, cụ thể như sau:

"Điều 199. Tách công ty

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

2. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.

3. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:

a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;

b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.

4. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty".

Như vậy, khi tách công ty thì quyết định tách công ty phải được Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua. Việc tách công ty có thể thực hiện theo một trong các phương thức tại khoản 2 quy định trên. Để thực hiện việc tách công ty thì các cổ đông trong công ty phải tiến hành việc họp đại hội đồng cổ đông, sau đó thông qua Nghị quyết.

Điều kiện để nghị quyết về việc tách công ty được thông qua 148 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), quy định cụ thể như sau:

"Điều 148. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua

1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:

a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;

b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;

c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;

đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;

e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

2. Các nghị quyết được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.

4. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

5. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.

6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản".

Do đó:

- Nếu trình tự và thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty thì theo Điều 151 Luật doanh nghiệp năm 2020 (Bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Hoặc nếu văn bản nội bộ thống nhất về vấn đề chia tài sản không phải nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thì cũng không thể tiến hành việc tách công ty.

"Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông

2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:

a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;

b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

d) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty".

Bạn cũng có quyền theo quy định sau:

"Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông

1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:

a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;

b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;

c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;

d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình;

e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;

g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:

a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;

b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;

d) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:

a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;

b) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

4. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.

5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người o Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát thực hiện như sau:

a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;

b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.

6. Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty".

Khi người quản lý Công ty có những vi phạm như không thực hiện theo quy định, không cung cấp thông tin tài liệu của công ty thì theo Điều 166 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) bạn có thể kiện theo thủ tục tố tụng dân sự:

"Điều 166. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc

1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp sau đây:

a) Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty theo quy định tại Điều 165 của Luật này;

b) Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao;

c) Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.

3. Cổ đông, nhóm cổ đông theo quy định tại Điều này có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin cần thiết theo quyết định của Tòa án, Trọng tài trước hoặc trong quá trình khởi kiện".

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Thủ tục rút vốn góp vào công ty cổ phần ?

Chào luật sư, Qua quen biết tôi góp vốn vào 1 công ty cổ phần nhưng sau thời gian 3 tháng tôi nhận ra các thành viên khác không góp đúng số tiền như biên bản góp vốn, việc kinh doanh không tiến hành đúng pháp luật như : Không có báo cáo tài chính, thuế, hợp đồng lao động... Tài khoản công ty nếu kiểm tra có thể biết chắc chắn chỉ tôi đóng đúng số cổ phần. Ngoài ra đã 3 tháng nhưng tôi vẫn không được thực hiện quyền cổ đông như sổ cổ phiếu, chuyển nhượng cổ phiếu, ký lại quy chế công ty... Việc kinh doanh cũng không tiến hành đúng trình tự, không có kế hoạch kinh doanh hay báo cáo kinh doanh...
Nay tôi muốn đòi lại số tiền đã góp vốn nhưng công ty lại không cho mặc dù tôi chỉ có biên bản góp vốn. Số tiền trên đã bị tiêu quá nửa tuy nhiên vẫn trong mục đích kinh doanh. Việc kinh doanh cũng không thua lỗ. Công ty ko đăng ký cũng không cung cấp số liệu mà đòi bán được cổ phần mới trả lại tiền của tôi.
Vậy trong trường hợp này có thể cấu thành tội lừa đảo và chiếm dụng tài sản cá nhân hay không? Sử dụng vốn của thành viên góp vốn khi người này chưa được đăng ký hưởng quyền lợi cổ đông hay ko có phương án kinh doanh có sai luật hay không?
Tôi xin cảm ơn!
Người hỏi:KH

Phần vốn góp: Cam kết góp hay thực góp

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp:1900.6162

Trả lời:

Theo thư yêu cầu, hiện nay bạn đang có nhu cầu rút vốn ra khỏi công ty cổ phần. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 119 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), cụ thể như sau:

"Điều 119. Nghĩa vụ của cổ đông

2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra".

Theo đó, bạn không được trực tiếp rút vốn góp khỏi công ty mà phải tiến hành các phương thức sau để lấy lại phần vốn góp:

Thứ nhất, chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác(có thể là người trong hoặc ngoài công ty).

Thứ hai, yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình. Việc mua lại phần vốn góp của công ty phải đáp ứng các điều kiện và trình tự sau:

"Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.

2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng".

Với trường hợp của bạn, bạn chỉ được rút lại phần vốn góp khi phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty. Khi có đủ điều kiện này mà công ty không mua lại phần vốn góp thì bạn có thể khởi kiện tại tòa án để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Nếu các quyền và lợi ích mà công ty cam kết cho bạn không được đáp ứng hoặc trong trường hợp bạn phát hiện công ty có những hành vi vi phạm pháp luật thì bạn có thể tố cáo với Phòng hoặc Sở Công thương hoặc cơ quan công an để họ có phương án giải quyết đồng thời bạn vẫn có quyền khởi kiện tại toàn án để buộc công ty phải thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với yêu cầu của bạn. Chúc bạn thành công!

3. Thủ tục rút vốn góp công ty TNHH ?

Xin chào luật sư. sau đây tôi xin có một câu hỏi về luật doanh nghiệp, mong nhận được sự giúp đỡ của phía luật sư. Tôi cùng ba thành viên khác góp vốn vào mở công ty trách nhiệm hữu hạn với số tiền ban đầu đưa ra mỗi người chung 50 triệu , mà lúc đầu tôi cùng các thành viên mới chung trước mỗi người 20 triệu. nay tôi đã chung 20 triệu. Mà trong quá trình làm việc còn gặp nhiều sự bất hòa, nên chừ tôi muốn rút cổ phần không làm nữa.
Vậy có cách nào cho tôi không mất đi khoản tiền đó không ?
Rất mong nhận được sự giúp đỡ của phái luật sư. xin chân thành cảm ơn !

Công ty có phải mua lại phần vốn góp của thành viên?

Luật sư tư vấn luật Doanh nghiệp trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Để đáp ứng được nhu cầu muốn rút phần vốn đã góp thì bạn chỉ có thể thực hiện yêu cầu mua lại phần vốn góp, chuyển nhượng phần vốn góp, thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại điều 51, điều 52 và điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) hoặc trong một số trường hợp đặc biệt được quy định tại điều 53 Luật doanh nghiệp như sau:

"Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

1. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.

2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự.

3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại diện.

4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;

b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;

c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.

5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:

a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;

b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.

7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

8. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.

9. Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án".

Như vậy, để đảm bảo quyền lợi bạn có thể lựa chọn phương án nêu trên. Bài viết tham khảo thêm:Xin mẫu đơn đề nghị rút vốn từ công ty cổ phần ?

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

4. Quy định về phần vốn góp và ý nghĩa của vốn thực góp ?

Cơ sở pháp lý được các thành viên công ty X đưa ra là điều 18.3 của Nghị định 102/2010 ngày 1-10-2010 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp (Nghị định 102), theo đó “trong thời hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết, thành viên có số phiếu biểu quyết và được chia lợi tức tương ứng với tỷ lệ số vốn thực góp, trừ trường hợp điều lệ công ty quy định khác”.

Câu chuyện thực tế: Tháng 12-2010, công ty TNHH X (gọi tắt là công ty X) tổ chức cuộc họp hội đồng thành viên. Lấy lý do ông A chưa góp đủ phần vốn đã cam kết nên các thành viên góp vốn còn lại giảm số phiếu biểu quyết của ông A.

Ông A không chấp nhận cách làm này vì cho rằng ngay cả khi ông chưa góp đủ phần vốn của mình thì ông vẫn có số phiếu biểu quyết như đã góp đủ. Và khi công ty chia lợi nhuận ông vẫn được nhận theo tỷ lệ vốn ông đã cam kết góp thì không có lý gì bây giờ công ty lại hạn chế quyền lợi của ông. Những quy định gây tranh cãi Theo quy định tại điều 41 của Luật Doanh nghiệp cũ năm 2005, các quyền của thành viên góp vốn trong công ty TNHH đều dựa trên phần vốn góp của mỗi thành viên, tức là dựa trên tỷ lệ vốn mà thành viên công ty TNHH góp vào vốn điều lệ.

Có thể thấy rằng từ Luật Doanh nghiệp cũ năm 2005 đến Nghị định 102, khái niệm vốn điều lệ trong công ty TNHH hai thành viên trở lên đều được hiểu thống nhất là số vốn thực góp hoặc cam kết góp của các thành viên trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi vào điều lệ công ty. Như vậy, quyền của các thành viên góp vốn trong công ty TNHH sẽ được dựa trên tỷ lệ vốn mà thành viên góp vào số vốn đã được ghi vào điều lệ công ty.

>> Tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp gọi số:1900.6162

Lấy ví dụ:

Công ty TNHH Y gồm có hai thành viên với vốn điều lệ đăng ký là 200 tỉ trong đó thành viên B cam kết góp 100 tỉ và C cam kết góp 100 tỉ. Tại thời điểm tổ chức họp hội đồng thành viên: B đã góp được 40 tỉ và C đã góp được 50 tỉ. Như vậy, phần vốn góp của B và C có thể sẽ được xác định theo một trong hai cách sau:

Cách 1: B chiếm 40/200 (20%) và C chiếm 50/200 (25%); hay

Cách 2: B chiếm 100/200 (50%) và C chiếm 100/200 (50%).

Bản thân Luật Doanh nghiệp khi đưa ra khái niệm “phần vốn góp” để từ đó làm cơ sở xác định phạm vi quyền của thành viên cũng không nói cụ thể đó là tỷ lệ sở hữu của thành viên dựa trên số vốn đã góp hay cam kết góp, mà chỉ đơn giản dùng một chữ “góp”.

Như vậy, sự không rõ ràng dẫn đến những cách hiểu khác nhau thật ra đã xuất phát từ những quy định của Luật Doanh nghiệp chứ không phải đợi đến khi có sự ra đời của Nghị định 102. Cho nên theo quan điểm cá nhân của người viết, Nghị định 102 khi quy định “trong thời hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết, thành viên có số phiếu biểu quyết và được chia lợi tức tương ứng với tỷ lệ số vốn thực góp, trừ trường hợp điều lệ công ty quy định khác” suy cho cùng chỉ là một hướng hiểu như cách 1 ở trên khi xác định phần vốn góp chứ không phải là sự mâu thuẫn hay đi ngược lại quy định của Luật Doanh nghiệp.

Hiểu thế nào cho chính xác?

Thứ nhất, phần vốn góp của công ty TNHH nên tính là tỷ lệ số vốn cam kết góp trong vốn điều lệ của công ty vì nếu theo nguyên tắc công bằng, quyền và nghĩa vụ phải tương xứng với nhau thì quyền của thành viên công ty TNHH phải ngang bằng với nghĩa vụ mà thành viên gánh chịu.

Cam kết thực chất là nghĩa vụ của thành viên đối với công ty. Vốn điều lệ của công ty TNHH, phần vốn góp và tỷ lệ góp vốn của thành viên đã được xác định trong điều lệ công ty, việc thành viên góp hết một lần hay góp bao nhiêu lần, mỗi lần bao nhiêu chỉ là vấn đề thời gian và tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các thành viên. Chính vì vậy số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đối với công ty nếu thành viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết và thành viên phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.

Không có lý gì thành viên công ty TNHH phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nhưng lại chỉ có quyền trên số vốn ít hơn do chưa góp đủ. Nếu thành viên công ty TNHH chỉ có quyền biểu quyết trên số vốn thực góp, đồng nghĩa là tiếng nói của thành viên công ty TNHH khi thảo luận, biểu quyết những vấn đề của công ty bị yếu đi, tức trách nhiệm của thành viên công ty TNHH đối với phương án hoạt động kinh doanh của công ty giảm đi. Vậy tại sao thành viên công ty TNHH vẫn phải chịu trách nhiệm tài sản lớn hơn phần trách nhiệm từ hành vi thực tế (biểu quyết) của thành viên công ty TNHH?

Thứ hai, phần vốn góp của thành viên công ty TNHH nên tính là số vốn cam kết góp vì nó sẽ ảnh hưởng đến các quy định về điều kiện tiến hành họp và thông qua quyết định của hội đồng thành viên của công ty. Nếu áp dụng cách hiểu phần vốn góp của thành viên được dựa trên số vốn thực tế đã góp, e rằng rất nhiều công ty TNHH phải đợi đến lần họp thứ hai hay thứ ba mới đủ điều kiện tiến hành vì số thành viên dự họp lần đầu khó mà đáp ứng điều kiện đã góp đủ 75% vốn điều lệ của công ty. Tương tự, đối với trường hợp quyết định của hội đồng thành viên được thông qua khi được số phiếu đại diện ít nhất 65% hoặc 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận, nếu thành viên chỉ có quyền biểu quyết trên số vốn thực góp có lẽ quyết định của hội đồng thành viên cũng khó mà thông qua được.

Thứ ba là đặc trưng của công ty TNHH là một công ty có sự kết hợp hài hòa các đặc điểm ưu việt của cả hai mô hình công ty đối nhân và đối vốn. Chịu ảnh hưởng của mô hình công ty đối nhân, thành viên công ty TNHH thường là những người có mối quan hệ, quen biết với nhau do đó việc cùng nhau hợp tác thành lập doanh nghiệp dựa trên niềm tin, và vì lẽ đó mà việc một hay tất cả các thành viên “cam kết” góp vốn trong một thời hạn nhất định dễ dàng nhận được sự chấp thuận.

Thực tiễn áp dụng pháp luật

Từ trước khi Nghị định 102 ra đời, mọi người đã quen với việc xác định phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH dựa trên tỷ lệ số vốn cam kết góp mà không chú ý rằng Luật Doanh nghiệp cũng không có quy định nào nói cụ thể phần vốn góp là tỷ lệ số vốn “cam kết góp”.

Do vậy, rất nhiều biên bản họp hội đồng thành viên đều ghi nhận số phiếu biểu quyết theo tỷ lệ vốn cam kết góp của thành viên, dù rằng thành viên đó thực sự chưa góp một đồng nào. Trước ngày 15-11-2010, hiện tượng này là phổ biến và thực tế cũng không vấp phải sự cản trở nào từ cơ quan đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, sau ngày Nghị định 102 có hiệu lực thi hành, có thể các biên bản họp như thế sẽ không được chấp thuận nếu áp dụng điều 18.3 của Nghị định 102 và nếu “điều lệ công ty không có quy định khác”.

Do vậy, khi soạn thảo điều lệ công ty, cần lưu ý các quyền biểu quyết, hưởng lợi tức của thành viên được tính dựa trên phần vốn thực góp theo Nghị định 102 hay theo phần vốn cam kết góp. Việc này hoàn toàn nằm trong tầm tay của những người soạn thảo điều lệ, tuy nhiên băn khoăn của người viết không phải ở chỗ cách đối phó với những quy định của Nghị định 102 mà làm thế nào để có cách hiểu thống nhất về phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH. Thiết nghĩ các cơ quan có thẩm quyền cần có một hướng dẫn phù hợp về nội dung này để tránh những xung đột khó giải quyết như trường hợp của công ty X.

(MKLAW FIRM: biên tập.)

>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Tư vấn xây dựng quy chế hoạt động cho doanh nghiệp;

5. Công ty có phải mua lại phần vốn góp của thành viên ?

Thưa Luật sư, A góp 200 triệu đồng, B góp 200 triệu đồng, C góp 200 triệu đồng. Khi công ty quyết định tăng vốn điều lệ lên 900 triệu, mỗi người góp thêm 100triệu , A không có tiền nên mượn B và cam kết 5 tháng trả nhưng hết hạn mà chưa trả. B yêu cầu trả bằng vốn góp của công ty nhưng A không chịu.

A đề nghị công ty mua lại phần vốn góp nhưng công ty từ chối. Do không có tiền trả nợ và công ty không mua lại phần vốn góp nên A đã kiện công ty tại tòa. A như vậy là đúng hay sai ạ?

XIn cảm ơn!

Người gửi: V.T

Công ty có phải mua lại phần vốn góp của thành viên?

Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp, gọi: 1900.6162

Trả lời:

Về quan hệ vay giữa A và B.

Giữa A và B tồn tại quan hệ vay tài sản riêng biệt, không liên quan đến công ty. Nghĩa vụ của A đối với B phải tuân theo quy định của Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác".

Trong trường hợp này, hợp đồng vay giữa A và B là hợp đồng vay có kỳ hạn không có lãi nên nếu đến kỳ hạn trả A không trả được thì A phải trả lãi với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, hoặc A và B có thể thỏa thuận hình thức khác. Ví dụ : A có thể sử dụng phần vốn góp của mình để trả nợ theo khoản 7 Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), cụ thể như sau:

"7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:

a) Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;

b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này".

Nhưng ở đây, B yêu cầu trả bằng vốn góp của công ty nhưng A không chịu, cho nên A vi phạm nghĩa vụ của bên vay.

Về việc A yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp

Điều 51 Luật doanh nghiệp năm 2020 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định các trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên mua lại phần vốn góp cụ thể tại điều 52 như sau:

"Điều 51. Mua lại phần vốn góp

1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:

a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

b) Tổ chức lại công ty;

c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

4. Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty".

Như vậy, với lý do mua lại phần vốn góp để A trả nợ 100 triệu cho B, công ty bạn hoàn toàn có quyền không chấp nhận.

Việc A kiện công ty vì không mua lại phần vốn góp là không có căn cứ.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty luật Minh KHuê