1. Tình tiết vụ lợi, lợi dụng chức vụ quyền hạn được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo khoản 6, 7 và khoản 8 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định về một số tình tiết là dấu hiệu định tội như sau:

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật.

Ví dụ: Nguyễn Văn A là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

- “Vụ lợi” quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359 của Bộ luật Hình sự năm 2015 là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

- “Động cơ cá nhân khác” quy định tại khoản 1 các điều 356, 357 và 359 của Bộ luật Hình sự 2015 là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm khẳng định, củng cố, nâng cao địa vị, uy tín, quyền lực của mình một cách không chính đáng.

Theo đó, "lợi dụng chức vụ, quyền hạn” và "vụ lợi" là dấu hiệu định tội, cụ thể:

"Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật.

"Vụ lợi” là trường hợp người phạm tội đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng cho mình hoặc cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

 

 

2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội có bị coi là tình tiết tăng nặng trong hình sự không?

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là các tình tiết làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, là căn cứ để tăng nặng trách nhiệm hình sự của người phạm tội (trong phạm vi một khung hình phạt) so với các trường hợp phạm tội tương tự khác nhưng không có tình tiết tăng nặng đó.

Căn cứ theo điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự như sau:

- Chỉ các tình tiết sau đây mới được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:

+ Phạm tội có tổ chức.

+ Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.

+ Phạm tội có tính chất côn đồ.

+ Phạm tội vì động cơ đê hèn.

+ Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

+ Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

+ Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên.

+ Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác.

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội.

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội.

+ Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người  để phạm tội;

+ Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội.

+ Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.

- Các tình tiết đã được Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Theo quy định được phân tích trên, lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, tình tiết lợi dụng chức vụ quyền hạn đã là dấu hiệu định tội theo Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

 

 

3. Hành vi vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản bị xử lý trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ theo Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ như sau:

- Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc là gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

+ Phạm tội có tổ chức;

+ Phạm tội từ 02 lần trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.

- Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1 tỷ đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

- Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

Theo đó, người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Trường hợp bạn thắc mắc vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ của mình làm trái công vụ gây thiệt hại lên đến 300 triệu đồng thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

 

 

4. Phân biệt tình tiết tăng nặng TNHS và tình tiết định khung hình phạt

Trong quá trình quyết định hình phạt, cần phân biệt rõ tình tiết định tội, tình tiết định khung hình phạt với các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

- Tình tiết định tội là các tình tiết dùng để xác định một hành vi cụ thể nào đó có phạm vào một tội danh cụ thể được quy định trong luật hình sự không. Tình tiết định tội còn được gọi là tình tiết (dấu hiệu) cấu thành tội phạm cơ bản.

- Tình tiết định khung hình phạt là tình tiết do quy định trong các khoản (có thể là giảm nhẹ hoặc tăng nặng) của điều luật cụ thể, dùng để xác định hành vi phạm tội có thuộc khung hình phạt tăng nặng hoặc khung hình phạt giảm nhẹ của một tội phạm.

Tình tiết định khung hình phạt còn được gọi là tình tiết cấu thành tội phạm tăng nặng (khung tăng nặng) và cấu thành tội phạm giảm nhẹ (khung giảm nhẹ).

Theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Bộ luật Hình sự năm 2015, tình tiết đã được xác định là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt. Theo đó, khi áp dụng pháp luật, cần chú ý một tình tiết sau:

- Phân biệt tình tiết “tổ chức” là tình tiết định tội với tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội có tổ chức”.

Tình tiết “tổ chức” là tình tiết định tội trong một số tội phạm như: Tội tổ chức tảo hôn (Điều 148), Tội tổ chức đánh bạc (Điều 249), Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 197)…

Với các trường hợp trên, tình tiết “tổ chức” là hành vi tổ chức của một người cụ thể, không nhất thiết phải có hành vi đồng phạm hoặc nếu có thì cũng cần thiết phải có sự câu kết chặt chẽ giữa các đồng phạm.

Còn tình tiết “phạm tội có tổ chức” là tình tiết thể hiện sự câu kết giữa những người đồng phạm trong việc cùng thực hiện tội phạm.

- Phân biệt tình tiết “Đã bị kết án ... chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” là tình tiết định tội với “tái phạm” hoặc “tái phạm nguy hiểm” là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Nếu cấu thành cơ bản, tình tiết định tội của tội phạm không yêu cầu tình tiết “đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm” thì việc người phạm tội đã từng bị kết án mới được coi là tái phạm nguy hiểm hoặc tái phạm là tình tiết định khung hình phạt hoặc tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Các bạn có thể tham khảo thêm các bài viết của Luật Minh Khuê tại đây: Đang bị truy nã mà bị bắt có phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự không ?

Công ty Luật Minh Khuê trân trọng gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn pháp luật hữu ích để giúp quý khách hàng giải quyết các vấn đề pháp lý một cách hiệu quả. Chúng tôi cam kết đáp ứng nhu cầu tư vấn và hỗ trợ của quý khách hàng thông qua các kênh liên lạc sau:

Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: Quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi sẽ sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc, câu hỏi của quý khách hàng.

Email: Quý khách hàng có thể gửi yêu cầu chi tiết đến địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi sẽ xem xét và phản hồi nhanh chóng để hỗ trợ quý khách hàng trong việc giải quyết vấn đề pháp lý.

Chúng tôi cam kết cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp, đáng tin cậy và đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu của quý khách hàng. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và kiến thức sâu sắc về lĩnh vực pháp luật, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin tư vấn pháp luật chính xác và chi tiết để giúp quý khách hàng đưa ra những quyết định thông minh và an toàn trong lĩnh vực pháp lý.

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và tin tưởng của quý khách hàng. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc về vấn đề pháp luật.