Mục lục bài viết
1. Cách tính lương của sỹ quan trong quân đội, công an.
Bảng lương sĩ quan quân đội, công an theo cấp bậc quân hàm được thực hiện theo quy định của mục 1 bảng 6 được ban hành kèm theo nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Căn cứ theo quy định tại nghị định số 38/2019/NĐ-CP thì quy định về mức lương cơ sở đổi với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì có quy định cụ thể về mức lương cơ sở đối với sĩ quan,hạ sĩ quan quân đội và công an. Theo đó tại điều 3 của nghị định có quy định về mức lương cơ sở như sau:
Mức lương cơ sở thì được dùng để làm căn cứ: Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại điều 2 nghị định này; Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Từ ngày 01 tháng 07 năm 2019 thì mức lương cơ sở sẽ là 1.490.000 đồng/tháng. Chính phủ trình quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên thì căn cứ theo nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 thì mức lương cơ sở từ ngày 01 tháng 07 năm 2023 thì sẽ là ở mức 1.800.000 đồng/tháng.
Lương sỹ quan quân đội, công an sẽ được tính như sau;
Lương sỹ quan, hạ sĩ quan công an, quân đội = Hệ số lương x mức lương cơ sở.
Như vậy thì để tính lương của sỹ quan, hạ sĩ quân công an; sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội thì chúng ta cần áp dụng theo bảng lương được quy định tại nghị định 204/2004/NĐ-CP để thực hiện tính. Về bảng lương đối với sĩ quan, hạ sĩ quan công an quân đội thì chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn ở mục 2 dưới đây.
>> Xem thêm: Lương đại tá quân đội về hưu là bao nhiêu tiền?
2. Bảng lương đối với sĩ quan, hạ sĩ quan quân đôi, công an nhân dân.
Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan quân đội, công an nhân dân thì lương tính theo cấp bậc quân hàm được quy định cụ thể tại nghị định 204/2004/NĐ-CP cụ thể như sau:
Số TT | Cấp bậc quân hàm | Hệ số lương | Mức lương thực hiện 01/10/2004 |
1 | Đại tướng | 10.40 | 3,016.0 |
2 | Thượng tướng | 9.80 | 2,842.0 |
3 | Trung tướng | 9.20 | 2,668.0 |
4 | Thiếu tướng | 8.60 | 2,494.0 |
5 | Đại tá | 8.00 | 2,320.0 |
6 | Thượng tá | 7.30 | 2,117.0 |
7 | Trung tá | 6.60 | 1,914.0 |
8 | Thiếu tá | 6.00 | 1,740.0 |
9 | Đại uý | 5.40 | 1,566.0 |
10 | Thượng uý | 5.00 | 1,450.0 |
11 | Trung uý | 4.60 | 1,334.0 |
12 | Thiếu uý | 4.20 | 1,218.0 |
13 | Thượng sĩ | 3.80 | 1,102.0 |
14 | Trung sĩ | 3.50 | 1,015.0 |
15 | Hạ sĩ | 3.20 | 928.0 |
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Ngày 11/11/2022 thì Quốc hội thông qua nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 thfo đó thì tăng lương cơ sở lên 1.8 triệu đồng /tháng , tăng 20.8% so với mức lương cơ sở hiện hành. Như vậy thì bảng lương công an, quân đội kể từ thời điểm ngày 1/7/2023 sẽ có thay đổi như sau:
Cấp bậc quân hàm | Hệ số lương | Mức lương |
Đại tướng | 10,40 | 18.720.000 |
Thượng tướng | 9,80 | 17.640.000 |
Trung tướng | 9,20 | 16.560.000 |
Thiếu tướng | 8,60 | 15.480.000 |
Đại tá | 8,00 | 14.400.000 |
Thượng tá | 7,30 | 13.140.000 |
Trung tá | 6,60 | 11.880.000 |
Thiếu tá | 6,00 | 10.800.000 |
Đại úy | 5,40 | 9.720.000 |
Thượng úy | 5,00 | 9.000.000 |
Trung úy | 4,60 | 8.280.000 |
Thiếu úy | 4,20 | 7.560.000 |
Thượng sĩ | 3,80 | 6.840.000 |
Trung sĩ | 3,50 | 6.300.000 |
Hạ sĩ | 3,20 | 5.760.000 |
>> Xem thêm: Bảng lương quân đội, phụ cấp quân đội theo Nghị quyết 27
3. Cách tính lương trung tá về hưu
Quy định về mức lương hưu hằng tháng của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu ( sau đây sẽ được gọi chung là người lao động ) thì được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động khi đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 2 điều 54 của luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
- Đối với người lao động nếu bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017, thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Khi tính tỷ lệ lương hưu (bao gồm cả các trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều này) nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến đủ 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm
Ví dụ : Đồng chí Trung tá Nguyễn Văn Ba, sinh tháng 6 năm 1969, nhập ngũ tháng 10 năm 1986, được nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, có 29 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Ba được tính như sau:
- 15 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 29 là 14 năm, tính thêm: 14 x 2% = 28%
- 03 tháng tính bằng mức hưởng của nửa (1/2) năm đóng bảo hiểm xã hội: 0,5 x 2% = 1%;
- Tổng tỷ lệ trên là: 45% + 28% + 1% = 74%;
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Ba là: 74%.
- Đối với lao động nữ nếu bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%
- Đối với lao động nam nếu bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Ví dụ: Đồng chí Trung tá Lê Trung Kiên, sinh tháng 02 năm 1970, nhập ngũ tháng 10 năm 1988, được nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, có 29 năm 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Kiên được tính như sau:
- 16 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 17 đến năm thứ 29 là 13 năm, tính thêm: 13 x 2% = 26%
- 03 tháng tính bằng mức hưởng của 1/2 năm đóng bảo hiểm xã hội: 0,5 x 2% = 1%;
- Tổng tỷ lệ trên là: 45% + 26% + 1% = 72%;
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí Kiên là: 72%
Cách tính mức lương hưu hằng tháng theo quy định tại khoản 3 điều 9 nghị định 33/2016/N Đ-CP của người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, đủ điều kiện quy định tại khoản 2 của điều 55 Luật bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:
Lương hưu hằng thắng được tính theo quy định trên , sau đó thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi 55 đối với năm và tuổi 50 đối với nữ quy định tại điểm a khoản 2 điều 54 luật bảo hiểm xã hội hoặc nghỉ hưu trước tuổi 50 đối với năm và 45 đổi với nữ quy định tại điểm b khoản 2 điều 54 luật bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ hưởng lương hưu giảm đi 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ từ 01 tháng đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1% từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phẩm trăm do nghỉ hưu trước tuổi của năm đó.
Mức hưởng lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động quy định tại điểm a khoản này bằng mức lương cơ sở.
Tham khảo thêm:
- Mức lương đại úy công an hiện nay là bao nhiêu?
- Lương của quân đội, công an từ 1/7/2024 so với lương hiện hưởng?
Trên đây là toàn bộ những thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến tính lương của trung tá công an, quân đội. Hi vọng rằng thông qua những thông tin mà chúng tôi cung cấp thì các bạn đã có những cái nhìn chính xác hơn về lương hưu của trung tá công an quân đội. Ngoài ra nếu các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc có liên quan đến lương công an quân đội thì có thể liên hệ với chúng tôi thông qua Số điện thoại của tổng đài tư vấn trực tiếp: 19006162 để có thể được tư vấn hỗ trợ.