Mục lục bài viết
1. Ly thân 5 năm có ly hôn được không?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo đó, tại điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Do đó, tòa án giải quyết ly hôn cho bạn sẽ là tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương.
Thứ hai, thẩm quyền theo lãnh thổ:
Căn cứ điểm a khoản 1 điều 39 BLTTDS, Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;....
Tuy nhiên, do bạn không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng của bạn (bị đơn) thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 40 BLTTDS. Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.
Như vậy, trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc cuối cùng (mà bạn biết).
Sau khi đã xác định được Tòa án bạn cần nộp đơn, thì việc làm đơn ly hôn sẽ thực hiện theo một trong ba cách sau:
+ Bạn có thể làm đơn theo quy định điều 189 BLTTDS (viết tay hay đánh máy đều được).
+ Hoặc là bạn có thể lên tòa án nhân dân cấp huyện để mua mẫu đơn về điền.
+ Ngoài ra, bạn cũng có thể lấy mẫu đơn trên mạng. Trong trường hợp này, thì nếu đúng mẫu của tòa án hoặc phù hợp với quy định của pháp thì sẽ được tòa án chấp nhận đơn này.
Trân trọng./.
>> Tham khảo dịch vụ: Luật sư đại diện tranh tụng lĩnh vực Hôn nhân - Gia đình;
2. Gửi đơn ly hôn lên Tòa án nào để được giải quyết ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi:1900.6162
Trả lời:
Trong thông tin bạn cung cấp không nói rõ là bạn đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn nên chúng tôi xin được 2 trường hợp :
Trường hợp 1 : Ly hôn đơn phương
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định trường hợp đơn phương ly hôn như sau:
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.".
Trong trường hợp ly hôn đơn phương thì theo điều 36, 39 BLTTDS 2015`thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi:
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Nơi cư trú được xác định theo điều 11 Luật cư trú năm 2020 cụ thể là :
Điều 11. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân nơi thường trú hoặc tạm trú, nơi làm việc của vợ/ chồng bạn để yêu cầu giải quyết.
Trường hợp 2 : Thuận tình ly hôn
Điều 55 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định về trường hợp thuận tình ly hôn:
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.".
Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án lúc này là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi:
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; (Điểm h, khoản 2 điều 39 BLTTDS 2015)
Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân nơi bạn cư trú, cụ thể là nơi có hộ khẩu thường trú hoặc nơi vợ/ chồng bạn cư trú, làm việc để yêu cầu giải quyết.
3. Phân chia tài sản và con chung khi ly hôn ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình gọi:1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất: Đối với chiếc xe máy và số nợ
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì xác định chiếc xe máy và số nợ là tài sản chung của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân. Do những tài sản trên là tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân (khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13), tiếp đó những tài sản trên không có căn cứ, giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng (khoản 3 Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13). Ở đây mặc dù khi mua xe là do vợ bạn đứng tên nhưng nếu vợ bạn không có giấy tờ chứng minh chiếc xe máy đó là tài sản riêng của vợ bạn thì đó vẫn xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Thứ hai: Đối với phần tài sản mà gia đình bạn cho khi kết hôn
Với thông tin mà bạn cung cấp thì chưa thể xác định được đây là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng. Muốn xác định đây là tài sản chung hay riêng cần dựa vào hai yếu tố: Yếu tố thứ nhất là khi gia đình bạn cho thì cho riêng vợ hoặc cho riêng chồng hay cho chung cả hai vợ chồng, yếu tố thứ hai là nếu cho riêng thì hai bạn có thỏa thuận đây là tài sản chung hay không. Do đó, nếu gia đình bạn cho chung vợ chồng bạn thì đó là tài sản chung của vợ chồng bạn; ngược lại nếu cho riêng vợ hoặc chồng mà trong thời kỳ hôn nhân không thỏa thuận là tài sản chung thì đó đó là tài riêng của vợ hoặc chồng, nếu thỏa thuận đó là tài sản chung thì đó là tài sản chung của vợ chồng.
Thứ ba: Đối với chiếc điện thoại
Theo quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 thì trường hợp này không xác định đây là nhu cầu thiết yếu, hay nhu cầu sinh hoạt thông thường khác. Do đó, trường hợp này sẽ giải quyết theo quy định củ Bộ luật dân sự, chiếc điện thoại do bạn đứng tên trả góp thì bạn phải có nghĩa vụ trả hết khoản tiền đó, nếu bạn không tặng hay cho vợ bạn thì chiếc điện thoại đó là tài sản của bạn.
"Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình."
Thứ tư: Nếu không giải quyết được bạn có thể làm đơn xin gia đình thay thế hay không?
Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật dân sự 2015 thì đối với quyền nhân thân trong trường hợp này của bạn là quyền yêu cầu ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn.
Điều 25. Quyền nhân thân
1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Ngoài ra, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định những trường hợp người thân trong gia đình được yêu cầu ly hôn thay cho bạn: khoản 2 điều 51: "2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ".
4. Thủ tục ly hôn khi vợ chồng không tin tưởng nhau ?
Trong thời gian ăn ở với nhau đã xảy ra rất nhiều chuyện đáng tiếc và vợ tôi liên tục làm cho tôi phải suy nghĩ, nhiều lần tôi bỏ qua nhưng càng bỏ qua thì càng làm tới, do một phần ở xa nhau và không tin tôi nên đã làm ảnh hưởng đến công việc hiện tôi đang làm, và tôi quyết định ly hôn. Vậy tôi xin hỏi thủ tục và cách thức ly hôn phải làm như thế nào?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: M.T
Căn cứ vào Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có quyền ly hôn trong trường hợp:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Vợ chồng bạn mới đăng ký kết hôn chưa được 1 năm vậy nếu vợ bạn đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì bạn không có quyền ly hôn. Hơn nữa nếu bạn đơn phương yêu cầu ly hôn thì bạn chỉ được ly hôn Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 số 52/2014/QH13:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Và bắt buộc sẽ phải thông qua hòa giải cơ sở. Hơn nữa, khi gửi lên tòa bộ hồ sơ ly hôn thì "biên bản hòa giải không thành" sẽ là biên bản bắt buộc phải có trong hồ sơ đơn phương ly hôn của bạn.
Về thời gian hoàn thành thủ tục ly hôn sẽ căn cứ vào BLTTDS 2015
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Về hồ sơ ly hôn bạn cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau:
1. Đơn xin ly hôn đơn phương theo mẫu của Tòa án
2. Bản chính giấy đăng ký kết hôn;
3. Bản sao chứng thực hộ khẩu (2 vợ chồng) ;
4. Bản sao chứng thực giấy tờ chứng thực nhân thân (Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của 2 vợ chồng)
5. Bản sao giấy khai sinh của 2 con anh là cháu Na và My;
6. Trường hợp có tranh chấp về tài sản thì cung cấp những giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu tài sản chung.
Trường hợp này, khi ly hôn đơn phương bạn nộp hồ sơ tại TAND Quận/Huyện nơi vợ bạn đang cư trú, làm việc.
Bạn có thể tham khảo một số bài viết về vấn đề này tại: Tư vấn thủ tục ly hôn
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Hy vọng câu trả lời đã giúp bạn giải quyết được vấn đề! Trân trọng./.
5. Ở ngoài bắc có thể giải quyết ly hôn với người ở trong nam ?
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trường hợp của bạn thuộc trường hợp đơn phương ly hôn nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo Bộ luật tố dụng dân sự 2015
Điều 36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
3. Đối với Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, bạn có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc để yêu cầu giải quyết. Bạn và chồng cũng có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn đang cư trú để giải quyết.
đối với vấn đề sự có mặt của nguyên đơn trong vụ án dân sự thì Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Theo quy định nêu trên: Nếu Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà bạn không có mặt thì Tòa án hoãn phiên tòa ( trừ trường hợp bạn làm đơn yêu cầu xét xử vắng mặt) . Nếu tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bạn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án, trừ trường hợp bạn có đơn yêu cầu xétcử vắng mặt.
Như vậy, nếu bạn không muốn vào Nam giải quyết thì bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Lienhe@luatminhkhue.vn hoặc qua Tổng đài tư vấn:1900.6162.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân - Công ty luật Mnh Khuê