1. Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định như thế nào?

Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định được quy định theo Điều 9 của Thông tư 45/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi Điều 4 của Thông tư 147/2016/TT-BTC và được sửa đổi bởi Điều 1 của Quyết định 1173/QĐ-BTC năm 2013) như sau:

(1) Tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trải qua quá trình khấu hao, ngoại trừ những trường hợp sau:

  • Tài sản cố định đã được khấu hao đến giá trị hao mòn nhưng vẫn đang được sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
  • Tài sản cố định có phần khấu hao chưa hoàn toàn được tính đến.
  • Các tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý nhưng không phải là sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản thuê tài chính).
  • Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi hoặc hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
  • Tài sản cố định được sử dụng cho các hoạt động phúc lợi nhân viên của doanh nghiệp (ngoại trừ những tài sản phục vụ nhân viên làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay đồ, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế, xe đưa đón nhân viên, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho nhân viên mà doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
  • Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
  • Tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
  • Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC không cần phải trích khấu hao, chỉ cần mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm vào nguồn vốn hình thành tài sản.

(2) Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

(3) Khi các tài sản cố định được sử dụng trong các hoạt động phúc lợi nhân viên theo quy định tại điều 1 của Thông tư 45/2013/TT-BTC và cũng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào thời gian và mục đích sử dụng của những tài sản cố định này để tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh, sau đó thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi và quản lý.

(4) Trường hợp các tài sản cố định chưa được khấu hao hết bị mất hoặc hỏng hóc không thể sửa chữa, doanh nghiệp sẽ xác định nguyên nhân và trách nhiệm bồi thường của các cá nhân hoặc tổ chức gây ra. Sự chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với số tiền bồi thường từ các bên gây ra, cùng với tiền bồi thường từ cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi (nếu có), sẽ được doanh nghiệp sử dụng từ Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trong trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ để bù đắp, phần chênh lệch thiếu này sẽ được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

(5) Đối với các tài sản cố định được cho thuê hoạt động, doanh nghiệp sẽ phải trích khấu hao theo quy định.

(6) Trong trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản cố định theo hình thức thuê tài chính (gọi là TSCĐ thuê tài chính), việc trích khấu hao sẽ được thực hiện như với các tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Nếu từ đầu hợp đồng thuê tài chính, doanh nghiệp cam kết không mua lại tài sản, việc trích khấu hao sẽ được tính dựa trên thời hạn thuê trong hợp đồng.

(7) Khi tái đánh giá giá trị của các tài sản cố định đã hoàn thành quá trình khấu hao để sử dụng cho mục đích góp vốn, chuyển nhượng trong quá trình chia tách, hợp nhất, hoặc sáp nhập, các tài sản này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị, nhưng không thấp hơn 20% so với giá gốc. Thời điểm bắt đầu trích khấu hao cho những tài sản này là khi doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao và đưa vào sử dụng, với khoảng thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể được quyết định bởi doanh nghiệp nhưng phải được thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện. Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao cho những tài sản này là khi doanh nghiệp nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển đổi thành công ty cổ phần.

(8) Các doanh nghiệp sở hữu 100% vốn nhà nước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF), sự chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được coi là tài sản cố định và sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ là khi doanh nghiệp chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

(9) Việc trích hoặc dừng trích khấu hao cho tài sản cố định bắt đầu từ ngày (theo số ngày trong tháng) mà tài sản tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm tài sản cố định theo quy định kế toán hiện hành.

(10) Đối với các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng giá trị tài sản theo giá tạm tính do chưa có quyết toán. Khi có quyết toán về công trình, nếu có chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp sẽ điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích từ thời điểm hoàn thành, bàn giao tài sản đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được tính dựa trên giá trị quyết toán tài sản cố định trừ đi số đã trích khấu hao đến thời điểm quyết toán, chia cho thời gian còn lại theo quy định.

(11) Các tài sản cố định được doanh nghiệp theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư 203/2009/TT-BTC nhưng không đạt tiêu chuẩn về giá gốc tài sản cố định theo quy định, giá trị còn lại của chúng sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong không quá 3 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

 

2. Mẫu bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định

Dựa trên mẫu số 06-TSCĐ trong Phụ lục 3 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, các quy định về bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho năm 2023 như sau:

>> Tải ngay: Mẫu bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định chi tiết nhất

Đơn vị:

Mẫu số 06-TSCĐ

(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

Bộ phận Số:


BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ

Tháng 04 năm 2024

 

 

SốTT

 

 

Chỉ tiêu

Tỷ lệ

khấu hao (%) hoặc thời gian sử dụng

Nơi sử dụng

TK 627 – Chi phí sản xuất chung

TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công

TK 641 Chi phí bán hàng

TK 642 Chi phí quản lý Doanh nghiệp

TK 241 XDCB dở dang

TK 242 Chi phí trả trước dài hạn

TK 335 Chi phí phải trả

Toàn DN

Phân xưởng (sản phẩm)

Phân xưởng (sản  phẩm)

Phân xưởng(sản  phẩm)

Phân xưởng (sản phẩm)

Nguyên giá TSCĐ

Số khấu hao

A

B

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

1

I. Số khấu hao tríchtháng trước

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

II .  Số KH TSCĐ tăngtrong tháng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

III.  Số KH TSCĐ giảm trong tháng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

IV.  Số KH trích tháng này (I + II - III)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

x

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 Ngày 10 tháng 4 năm 2024

Người lập bảng

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

 

3. Nội dung Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định

Theo hướng dẫn từ ghi chú mẫu số 06-TSCĐ trong Phụ lục 3 của Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Mục đích:

Bảng này được sử dụng để tổng hợp và phân bổ số tiền khấu hao của tài sản cố định cho mỗi đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp hàng tháng.

Cấu trúc và nội dung chính:

Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định bao gồm các cột thể hiện số tiền khấu hao cần tính cho mỗi đối tượng sử dụng tài sản cố định (ví dụ: cho bộ phận sản xuất - TK 623, 627; cho bộ phận bán hàng - TK 641; cho bộ phận quản lý - TK 642...) và các hàng thể hiện số tiền khấu hao tính trong tháng trước, số tiền khấu hao tăng, giảm và số tiền khấu hao cần tính trong tháng này.

Cơ sở lập:

  • Số tiền khấu hao đã tính trong tháng trước được lấy từ bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định của tháng trước.
  • Các số liệu về khấu hao tài sản cố định tăng hoặc giảm trong tháng này được chi tiết cho từng tài sản cố định có liên quan đến số tiền khấu hao tăng hoặc giảm theo quy định hiện hành về khấu hao tài sản cố định.

Số tiền khấu hao cần tính trong tháng này được tính bằng cách cộng số tiền khấu hao tính trong tháng trước với số tiền khấu hao tăng và trừ đi số tiền khấu hao giảm trong tháng này.

Số tiền khấu hao cần trích trong tháng này từ Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định được sử dụng để ghi vào các Bảng kê, Nhật ký - Chứng từ và sổ kế toán tương ứng (cột ghi Có TK 214), đồng thời cũng được sử dụng để tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.

Bài viết liên quan:

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về: Mẫu bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định chi tiết nhất. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!