Mục lục bài viết
1. Giới thiệu về khấu hao tài sản cố định:
Định nghĩa khấu hao
Khấu hao tài sản cố định là quá trình phân bổ dần giá trị của tài sản cố định vào chi phí trong các kỳ kế toán nhằm phản ánh mức hao mòn và giảm giá trị của tài sản qua thời gian sử dụng. Việc khấu hao giúp doanh nghiệp theo dõi và ghi nhận chính xác mức độ suy giảm giá trị tài sản, từ đó điều chỉnh lợi nhuận và chi phí một cách hợp lý.
Mục đích của khấu hao
Mục đích chính của khấu hao là xác định đúng chi phí liên quan đến tài sản cố định trong mỗi kỳ, hỗ trợ doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và đảm bảo thông tin kế toán trung thực, hợp lý. Ngoài ra, khấu hao còn giúp doanh nghiệp chuẩn bị cho việc thay thế hoặc nâng cấp tài sản khi cần thiết.
Nguyên tắc khấu hao
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) như sau:
- Doanh nghiệp phải thực hiện trích khấu hao tất cả tài sản cố định (TSCĐ) hiện có, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt. Cụ thể, các TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng, TSCĐ bị mất hoặc hư hỏng chưa hết khấu hao, và TSCĐ thuộc quyền quản lý nhưng không thuộc sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính) sẽ không cần trích khấu hao.
- Tài sản không được quản lý và ghi nhận trong sổ kế toán hoặc phục vụ các hoạt động phúc lợi cho người lao động cũng không bắt buộc trích khấu hao, ngoại trừ các TSCĐ phục vụ trực tiếp cho công việc của người lao động như nhà nghỉ ca, nhà ăn, trạm y tế, và các cơ sở đào tạo. Ngoài ra, TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại hoặc quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền cũng không phải khấu hao.
- Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này chỉ cần theo dõi giá trị hao mòn hàng năm mà không cần ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản. Chi phí khấu hao hợp lý sẽ được tính vào chi phí doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập theo quy định pháp luật. Trường hợp TSCĐ phục vụ phúc lợi nhưng có tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần xác định thời gian và mức độ sử dụng để trích khấu hao vào chi phí kinh doanh và thông báo với cơ quan thuế. Nếu TSCĐ bị mất hoặc hư hỏng không thể sửa chữa, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường, và dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp nếu cần.
- Các doanh nghiệp cho thuê hoặc thuê TSCĐ tài chính phải thực hiện trích khấu hao như tài sản thuộc sở hữu của mình. Trong trường hợp doanh nghiệp thuê TSCĐ cam kết không mua lại tài sản tại thời điểm khởi đầu thuê, khấu hao sẽ được tính theo thời hạn thuê trong hợp đồng. Khi đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn hoặc điều chuyển, giá trị phải được tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định và thời gian khấu hao từ 3 đến 5 năm. Đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao bắt đầu từ khi nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.
- Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, khi cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF), không được ghi nhận phần chênh lệch tăng vốn nhà nước là TSCĐ vô hình. Phần này sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất trong tối đa 10 năm kể từ khi doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần. Việc trích hoặc ngừng trích khấu hao bắt đầu từ ngày tăng hoặc giảm tài sản. Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, doanh nghiệp phải điều chỉnh nguyên giá tài sản theo giá trị quyết toán sau khi được phê duyệt. Nếu có chênh lệch giữa giá trị tạm tính và quyết toán, chi phí khấu hao đã trích sẽ không cần điều chỉnh.
Ngoài ra, đối với các TSCĐ không đủ tiêu chuẩn theo Thông tư 203/2009/TT-BTC (hết hiệu lực từ ngày 10/06/2013) nhưng vẫn đang được theo dõi, giá trị còn lại sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất trong tối đa 3 năm kể từ khi Thông tư 45/2013/TT-BTC có hiệu lực.
2. Các loại tài sản cố định phải trích khấu hao:
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC), các tài sản cố định phải trích khấu hao bao gồm:
Các loại tài sản cố định phải trích khấu hao bao gồm hai nhóm chính: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, mỗi loại đều đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể và tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Các tài sản này cần được khấu hao theo thời gian để phản ánh giá trị hao mòn thực tế. Cụ thể gồm:
Máy móc, thiết bị: Đây là những công cụ, thiết bị được sử dụng trong quá trình sản xuất, chế tạo hoặc cung cấp dịch vụ. Ví dụ, máy dệt trong ngành dệt may hoặc máy in trong ngành xuất bản đều thuộc nhóm này.
- Nhà xưởng: Bao gồm các công trình xây dựng phục vụ sản xuất, như nhà kho, xưởng sản xuất hoặc văn phòng điều hành, nơi diễn ra hoạt động kinh doanh hàng ngày.
- Phương tiện vận tải: Gồm các phương tiện như xe tải, xe ô tô, tàu, thuyền hoặc các loại xe khác dùng để vận chuyển hàng hóa hoặc phục vụ công tác đi lại của doanh nghiệp.
- Dụng cụ, công cụ: Là các thiết bị và công cụ có giá trị lớn, sử dụng dài hạn trong hoạt động sản xuất hoặc dịch vụ, như các loại máy cắt, búa, dụng cụ đo lường chính xác.
Tài sản cố định vô hình
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng mang lại quyền lợi và lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. Việc trích khấu hao cho các tài sản này nhằm đảm bảo phản ánh đúng chi phí sử dụng qua từng giai đoạn kinh doanh. Các tài sản vô hình bao gồm:
- Quyền sử dụng đất: Là quyền sở hữu hoặc quyền thuê đất dài hạn phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Mặc dù đất không bị hao mòn theo thời gian, nhưng chi phí liên quan đến quyền sử dụng đất vẫn cần được phân bổ dần.
- Bản quyền: Bao gồm các quyền liên quan đến sở hữu trí tuệ như quyền tác giả, quyền sở hữu phần mềm, hoặc các sáng chế do doanh nghiệp nắm giữ. Bản quyền giúp doanh nghiệp khai thác lợi nhuận từ sản phẩm sáng tạo.
- Nhượng quyền thương mại: Là quyền được sử dụng thương hiệu, mô hình kinh doanh, hoặc phương thức quản lý của một doanh nghiệp khác. Việc nhượng quyền thường đi kèm với chi phí và cần được khấu hao để phân bổ chi phí hợp lý.
- Chứng nhận thương hiệu: Là giấy tờ hoặc tài liệu xác nhận quyền sở hữu đối với một thương hiệu đã được đăng ký bảo hộ. Chứng nhận này mang lại lợi thế cạnh tranh và tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp trong thị trường.
3. Quy định pháp luật về khấu hao tài sản cố định:
Quy định pháp luật về khấu hao tài sản cố định tại Việt Nam được điều chỉnh chủ yếu qua Thông tư 45/2013/TT-BTC và Thông tư 147/2016/TT-BTC.
Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định chi tiết về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, bao gồm các phương pháp khấu hao như khấu hao đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần và theo sản lượng, cùng thời gian khấu hao tối thiểu - tối đa cho từng loại tài sản.
Thông tư 147/2016/TT-BTC sửa đổi một số điều của Thông tư 45, bổ sung quy định về tài sản đặc thù, khấu hao tài sản nhập khẩu đã qua sử dụng và các tài sản không cần khấu hao, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp báo cáo định kỳ với cơ quan thuế.
4. Cách tính khấu hao tài sản cố định:
Phương pháp đường thẳng
Đây là phương pháp tính khấu hao dựa trên mức ổn định hàng năm, được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, có thể áp dụng khấu hao nhanh, nhưng tối đa không quá hai lần mức khấu hao được xác định theo phương pháp đường thẳng, nhằm nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Tài sản cố định có thể trích khấu hao nhanh bao gồm: máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường và thí nghiệm; thiết bị vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật và vườn cây lâu năm.
Khi thực hiện khấu hao nhanh, doanh nghiệp cần đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi. Trong trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt quá hai lần mức quy định trong khung thời gian sử dụng tài sản cố định theo Phụ lục 1 của Thông tư này, thì phần khấu hao vượt mức (quá hai lần) sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
Phương pháp giảm dần
Phương pháp khấu hao này được áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có công nghệ yêu cầu phải thay đổi và phát triển nhanh chóng.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh và được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng).
- Là máy móc, thiết bị và dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Phương pháp đơn vị sản phẩm
Tài sản cố định được áp dụng phương pháp khấu hao này bao gồm các loại máy móc, thiết bị cần thỏa mãn các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Có thể xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất dựa trên công suất thiết kế của tài sản cố định.
- Công suất sử dụng thực tế trung bình hàng tháng trong năm tài chính không được thấp hơn 100% công suất thiết kế.
5. Ví dụ minh họa:
Tính khấu hao cho một máy móc thiết bị
Việc tính khấu hao cho một máy móc thiết bị là một quá trình quan trọng nhằm xác định giá trị hao mòn của thiết bị trong suốt thời gian sử dụng. Khấu hao có thể được tính theo nhiều phương pháp khác nhau, chẳng hạn như phương pháp đường thẳng hay phương pháp số dư giảm dần, tùy thuộc vào đặc điểm của thiết bị và chính sách kế toán của doanh nghiệp.
Tính khấu hao cho một nhà xưởng
Tương tự như máy móc, khấu hao cho một nhà xưởng cũng cần được thực hiện để phản ánh giá trị giảm sút của tài sản trong quá trình hoạt động. Nhà xưởng thường có thời gian sử dụng dài hơn và có thể áp dụng phương pháp khấu hao theo tỷ lệ phần trăm hàng năm hoặc theo thời gian sử dụng cụ thể. Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài sản hiệu quả mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định kế toán hiện hành.
Xem thêm: Quy định về khấu hao tài sản cố định cập nhật mới nhất 2024
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Minh Khuê. Quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.