Mục lục bài viết
1. Triệu hồi ô tô nhập khẩu bị lỗi kỹ thuật
Nghị định 60/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu và linh kiện nhập khẩu theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Nghị định này có những quy định liên quan đến việc triệu hồi ô tô nhập khẩu trong trường hợp có lỗi kỹ thuật. Dưới đây là các điểm quan trọng trong Nghị định này:
Điều kiện triệu hồi ô tô: Ô tô thuộc diện phải triệu hồi có thể là các ô tô được công bố triệu hồi bởi nhà sản xuất hoặc ô tô được yêu cầu triệu hồi bởi cơ quan kiểm tra, dựa trên bằng chứng cụ thể và kết quả xác minh về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Trách nhiệm của người nhập khẩu trong trường hợp triệu hồi:
+ Người nhập khẩu phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu không bán ra thị trường các ô tô thuộc diện triệu hồi mà chưa được khắc phục trong vòng không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc cơ quan kiểm tra.
+ Người nhập khẩu phải gửi báo cáo bằng văn bản tới cơ quan kiểm tra trong vòng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo triệu hồi từ nhà sản xuất hoặc cơ quan kiểm tra. Báo cáo này phải bao gồm nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật, biện pháp khắc phục, số lượng ô tô phải triệu hồi và kế hoạch triệu hồi phù hợp.
Công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi: Người nhập khẩu phải chủ động thực hiện và tuân thủ kế hoạch triệu hồi, đồng thời công bố thông tin về kế hoạch triệu hồi và danh sách ô tô phải triệu hồi trên trang thông tin điện tử của người nhập khẩu và các đại lý bán hàng một cách kịp thời và đầy đủ.
Tổng quan, Nghị định này nhấn mạnh trách nhiệm của người nhập khẩu và nhà sản xuất trong việc quản lý chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của ô tô nhập khẩu, đặc biệt trong trường hợp phát hiện lỗi kỹ thuật cần triệu hồi.
2. Biên lai điện tử thu tiền trong thi hành án dân sự
Thông tư 04/2023/TT-BTP (có hiệu lực từ ngày 01/10/2023) hướng dẫn thực hiện một số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân sự có quy định về việc biên lai điện tử trong quá trình thu tiền trong thi hành án dân sự. Dưới đây là các điểm quan trọng trong Thông tư này:
Xây dựng biên lai điện tử: Biên lai điện tử được xây dựng dựa trên các thông tin mà người nộp tiền cung cấp và thông tin từ các cơ quan khác liên quan đến việc thu tiền trong thi hành án dân sự. Việc lập biên lai điện tử được thực hiện bởi Chấp hành viên hoặc công chức của cơ quan thi hành án dân sự được phân công.
Cung cấp, sử dụng biên lai điện tử:
+ Đối tượng sử dụng biên lai điện tử: Đối tượng này bao gồm cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân nộp tiền và các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin biên lai điện tử để thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
+ Hình thức cung cấp, sử dụng biên lai điện tử: Cơ quan thi hành án dân sự cung cấp mã tra cứu và thông tin địa chỉ truy cập để tra cứu biên lai điện tử cho tổ chức, cá nhân nộp tiền và người phải thi hành án. Các tổ chức, cơ quan khác muốn sử dụng biên lai điện tử gửi đề nghị bằng văn bản đến cơ quan thi hành án dân sự.
+ Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự và lưu trữ: Kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự in bản thể hiện của biên lai điện tử để sử dụng làm cơ sở hạch toán kế toán và lưu chứng từ kế toán. Chấp hành viên in bản thể hiện của biên lai điện tử để lưu hồ sơ thi hành án.
+ Tra cứu biên lai điện tử: Biên lai điện tử trên nền tảng ứng dụng số có thể được tra cứu thông qua mã tra cứu do cơ quan thi hành án dân sự cung cấp.
Thông tư này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý và sử dụng biên lai điện tử trong việc thu tiền trong thi hành án dân sự, đồng thời cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện các thủ tục liên quan đến biên lai điện tử.
3. Đăng ký lưu hành thuốc gia công
Thông tư 16/2023/TT-BYT (có hiệu lực từ ngày 01/10/2023) quy định về đăng ký lưu hành đối với thuốc gia công và thuốc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam. Dưới đây là một số điểm quan trọng trong Thông tư này liên quan đến đăng ký lưu hành thuốc gia công:
Phân loại thuốc gia công:
Thuốc gia công được phân loại thành hai loại:
a. Thuốc gia công có cùng các nội dung so với thuốc đặt gia công, bao gồm công thức bào chế thuốc, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu, tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm, và tên thương mại.
b. Thuốc gia công khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 16.
Thay đổi trong quy trình sản xuất: Trường hợp thuốc đặt gia công đã được Bộ Y tế công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu, và thuốc gia công có thay đổi so với thuốc đặt gia công về ít nhất một trong các tiêu chí quy định (không bao gồm thay đổi tên thương mại) hoặc các thay đổi khác liên quan đến chất lượng thuốc, các thay đổi này phải được phê duyệt bởi cơ quan quản lý dược nước sản xuất hoặc cơ quan quản lý quy định theo Thông tư 08/2022/TT-BYT đã cấp phép lưu hành thuốc đó, hoặc cơ sở đăng ký phải cung cấp dữ liệu chứng minh thuốc gia công tương đương về chất lượng so với thuốc đặt gia công.
Báo cáo tiến độ gia công: Cơ sở đăng ký thuốc gia công hoặc cơ sở nhận gia công thuốc phải báo cáo tiến độ thực hiện gia công các công đoạn sản xuất tại Việt Nam định kỳ hàng năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký lưu hành. Báo cáo này được gửi đến Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) theo Mẫu 04/TT Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 16.
Hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành: Hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư 08.
Thời gian nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành: Thời gian nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 08.
Thông tư này nhằm quy định rõ ràng và hướng dẫn các quy trình và yêu cầu liên quan đến việc đăng ký lưu hành thuốc gia công tại Việt Nam, để đảm bảo an toàn và chất lượng của các sản phẩm thuốc trong lĩnh vực y tế.
4. Lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử
Thông tư 13/2023/TT-BNV (có hiệu lực từ ngày 15/10/2023) hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử đưa ra các quy định về định dạng và cấu trúc hồ sơ thủ tục hành chính điện tử nộp lưu trữ. Dưới đây là một số điểm quan trọng trong Thông tư này:
Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử tại cơ quan, tổ chức tiếp nhận hoặc qua Cổng Dịch vụ công quốc gia: Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023, đối với hồ sơ được số hoá tại cơ quan, tổ chức tiếp nhận hoặc qua Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Hồ sơ thủ tục hành chính được tạo lập điện tử: Tài liệu hành chính phải có định dạng .PDF phiên bản 1.4 trở lên. Tài liệu hành chính do cơ quan, tổ chức ban hành phải tuân theo quy định về công tác văn thư theo Nghị định 30/2020/NĐ-CP. Tài liệu của cá nhân hoặc doanh nghiệp phải được ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Tài liệu khác tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Cấu trúc và định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối: Cấu trúc và định dạng dữ liệu gói tin phải tuân theo quy định tại Thông tư 18/2019/TT-BTTTT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối giữa Cổng Dịch vụ công quốc gia và các hệ thống thông tin khác, bao gồm Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành.
Mã hồ sơ lưu trữ thủ tục hành chính điện tử: Mã hồ sơ lưu trữ thủ tục hành chính điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Mã định danh của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thủ tục hành chính. Ngày, tháng, năm tiếp nhận. Số thứ tự hồ sơ tiếp nhận trong ngày.
Cấu trúc mã định danh cơ quan, tổ chức: Cấu trúc mã định danh cơ quan, tổ chức phải tuân theo quy định tại Quyết định 20/2020/QĐ-TTg về mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với các bộ, ngành, địa phương.
Thông tư này nhằm đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong việc lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử, cung cấp quy định rõ ràng về định dạng, cấu trúc, và mã hóa hồ sơ để thuận tiện trong quản lý và truy xuất thông tin hồ sơ.\
Tham khảo thêm: Thông tư 14/2023/TT-BCT bãi bỏ Thông tư 43/2012/TT-BCT