Mục lục bài viết
1. Xếp lương các ngạch công chức, viên chức ngành thống kê
Thông tư 08/2023/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định xếp lương cho các ngạch công chức chuyên ngành thống kê như sau:
Ngạch Thống kê viên cao cấp (mã số 23.261): Áp dụng Bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1). Hệ số lương từ 6,20 đến 8,00.
Ngạch Thống kê viên chính (mã số 23.262): Áp dụng Bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1). Hệ số lương từ 4,40 đến 6,78.
Ngạch Thống kê viên (mã số 23.263): Áp dụng Bảng lương công chức loại A1. Hệ số lương từ 2,34 đến 4,98.
Ngạch Thống kê viên trung cấp (mã số 23.264): Áp dụng Bảng lương công chức loại A0. Hệ số lương từ 2,10 đến 4,89.
Ngạch Nhân viên thống kê (mã số 23.265): Áp dụng Bảng lương công chức loại B. Hệ số lương từ 1,86 đến 4,06.
Việc xếp lương đối với công chức trong các ngạch công chức chuyên ngành thống kê này dựa trên các hệ số lương và bảng lương cụ thể tương ứng với từng ngạch.
Thông tư cũng cung cấp hướng dẫn về việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành khác sang ngạch công chức chuyên ngành thống kê, cũng như về việc chuyển xếp lương cho công chức trong các ngạch thống kê viên trình độ cao đẳng hoặc thống kê viên trung cấp theo điều kiện và thời gian quy định.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/11/2023.
2. Quy định về cung cấp thông tin của Công an trên môi trường mạng
Thông tư 45/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về việc cung cấp thông tin của lực lượng Công an nhân dân trên môi trường mạng. Dưới đây là một tóm tắt về các nguyên tắc và quy định chính trong thông tư này:
Loại thông tin cung cấp trên môi trường mạng: Thông tin cung cấp trên môi trường mạng của Bộ Công an, Công an các đơn vị, và địa phương phải là thông tin công khai, không thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật nghiệp vụ, và nội bộ ngành Công an. Điều này áp dụng cho thông tin, tài liệu không có quy định nào cấm đăng tải công khai trên mạng. Thông tin cung cấp phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, và quyền hạn của lực lượng Công an nhân dân.
Tuân thủ pháp luật và quy định: Việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng phải tuân thủ đầy đủ và nghiêm túc các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, và an ninh mạng. Các quy định của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng cũng phải được tuân thủ. Điều này đảm bảo rằng việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng phải tuân theo quy định của pháp luật về quyền truy cập thông tin. Các quy định liên quan đến quyền truy cập thông tin, bảo vệ quyền riêng tư, và quản lý thông tin cá nhân phải được nghiêm túc tuân thủ. Việc cung cấp thông tin trên môi trường mạng phải tuân thủ các quy định liên quan đến công nghệ thông tin, bao gồm việc sử dụng công nghệ, quản lý dự án công nghệ thông tin, và đảm bảo tính an toàn thông tin. Điều này đảm bảo rằng thông tin được cung cấp trên môi trường mạng phải được bảo vệ khỏi các mối đe dọa an ninh mạng như tấn công mạng, vi rút máy tính, và các vấn đề liên quan đến an ninh mạng.Chính phủ thường thiết lập quy định về việc quản lý và cung cấp dịch vụ Internet, cũng như quản lý thông tin trên mạng. Các quy định này phải được tuân thủ để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn trong việc cung cấp thông tin trên mạng. Tóm lại, tuân thủ pháp luật và quy định là một phần quan trọng của quá trình cung cấp thông tin trên môi trường mạng, và nó đảm bảo rằng mọi hoạt động liên quan đến thông tin trên mạng được thực hiện đúng quy định và đảm bảo an toàn và tính hợp pháp.
Cổng thông tin điện tử: Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an và của Công an các đơn vị, địa phương phải có các chức năng hỗ trợ cơ bản và chức năng tương tác với tổ chức và cá nhân trên môi trường mạng, theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị định 42/2022/NĐ-CP và các quy định có liên quan của pháp luật.
Nguồn thông tin: Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an và Cổng thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương chỉ được dẫn nguồn thông tin từ Cổng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, nhà nước. Không được dẫn các thông tin không liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/11/2023 và đưa ra hướng dẫn cụ thể về cung cấp thông tin của lực lượng Công an trên môi trường mạng, đảm bảo tính công khai và tuân thủ pháp luật.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý trong ĐVSNCL ngành giao thông
Thông tư 24/2023/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về Hội đồng quản lý và quy định chế độ làm việc của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải có các điểm quan trọng sau:
Hình thức làm việc của Hội đồng quản lý: Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể và quyết định bằng hình thức Nghị quyết. Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng tham dự biểu quyết đồng tình.
Chế độ họp và quyền biểu quyết:
- Hội đồng quản lý họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần, và họp đột xuất khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng, hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản lý.
- Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng hoặc một thành viên được Chủ tịch Hội đồng phân công hoặc ủy quyền điều hành cuộc họp.
- Các cuộc họp phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của Thư ký và người chủ trì cuộc họp. Trường hợp Thư ký vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng phân công một thành viên khác để thực hiện nhiệm vụ của Thư ký.
Vai trò của đại diện cơ quan quản lý cấp trên:
- Đại diện của cơ quan quản lý cấp trên và cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp công lập trong Hội đồng quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
- Chủ tịch Hội đồng quản lý hoạt động theo chế độ chuyên trách (nếu là viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập) hoặc kiêm nhiệm (nếu là công chức hoặc viên chức của cơ quan quản lý cấp trên).
Sử dụng con dấu và bộ máy tổ chức: Hội đồng quản lý được sử dụng con dấu và bộ máy tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai công việc của Hội đồng quản lý.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/11/2023 và đề cập đến các quy định và quy chế liên quan đến hoạt động của Hội đồng quản lý trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực giao thông vận tải.
4. Biểu mức thu phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm
Ngày 28/9/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 61/2023/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Phí đăng ký giao dịch bảo đảm
+ Đăng ký biện pháp bảo đảm lần đầu bằng động sản (trừ chứng khoán đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm 80.000 đồng/hồ sơ
+ Đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký 60.000 đồng/hồ sơ
+ Đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm, đăng ký thay đổi thông báo xử lý tài sản bảo đảm 30.000 đồng/hồ sơ
+ Xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, xóa đăng ký thông báo xử lý tài sản bảo đảm 20.000 đồng/hồ sơ
+ Cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm 25.000 đồng/trường hợp
Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ chứng khoản đã đăng ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, tàu bay), tàu biển, cây hằng năm, công trình tạm 30.000 đồng/hồ sơ
Phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm
+ Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu một lần
- Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản 10.000 đồng/lần
- Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu 2.000 đồng/giao dịch
+ Cấp mã số sử dụng để tự tra cứu thường xuyên
- Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản - 300.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số trước ngày 01/7 hằng năm. - 150.000 đồng/khách hàng/năm đối với yêu cầu cấp mã số từ ngày 01/7 hằng năm.
- Tra cứu dữ liệu theo tiêu chí cơ bản, tiêu chí nâng cao và được cơ quan đăng ký trích xuất dữ liệu 2.000 đồng/giao dịch
Vui lòng liên hệ 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn
Tham khảo thêm: Bàn luận và phân tích về chính sách pháp luật dân sự