Mục lục bài viết
>> Luật sư tư vấn về mức lương được sử dụng trả thôi việc, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các trường hợp của quy định pháp luật. Vậy mức lương nào được lấy làm cơ sở tính trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật hiện nay. Cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu tại bài viết dưới đây nhé:
1. Đối tượng được nhận trợ cấp thôi việc.
- Theo quy định của Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2012 và Điều 8 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc chính là những người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của của pháp luật tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2020, cụ thể như sau:
+ Hết hạn hợp đồng lao động: trừ trường hợp người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động thì phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết với họ đến hết nhiệm kỳ mà người lao động đó đang đảm nhiệm. Khi hết thời hạn mà các bên không thỏa thuận kí tiếp hợp đồng lao động mới hoặc không thuộc trường hợp phải ký kết, gia hạn hợp đồng lao động thì khi hết hạn của hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động sẽ chấm dứt.
+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động: Trường hợp này sẽ căn cứ theo hợp động lao động mà người sử dụng lao động và người lao động đã ký kết mà trong đó có quy định thời hạn của hợp đồng là khi đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động thì khi này nếu công việc đã hoàn thành thì hợp đồng lao động sẽ chấm dứt.
+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động: Trường hợp này người sử dụng lao động và người lao động đều thống nhất, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Người lao động bị kết án phạt tù những không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do (thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
+ Người lao động chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết: Trường hợp này người lao động phải có các giấy tờ chứng minh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ta thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019: Đây là trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019: Đây là trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật.
- Các đối tượng chấm dứt hợp đồng lao động mà không được hưởng trợ cấp thôi việc:
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019. Trừ trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật này.
+ Chấm dứt hợp đồng lao động thuộc các khoản 5, 8, 11, 12 và 13 Điều 34 của Bộ luật Lao động năm 2019 gồm các trường hợp sau:
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải,
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của Điều 156 của Bộ luật Lao động năm 2019,
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Người lao động thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật.
2. Điều kiện nhận trợ cấp thôi việc là gì?
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 thì phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau để người lao động nhận được trợ cấp thôi việc là:
+ Thứ nhất, những người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thuộc đối tượng nhận trợ cấp thôi việc.
+ Thứ hai, những người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
3. Cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc.
- Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 của Bộ luật Lao động năm 2019 và quy định tại khoản 3 và 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
- Thì nếu người lao động đủ các điều kiện và thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc thì người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động với mức hưởng là căn cứ vào cứ mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
+ Trong đó thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
+ Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), nếu trong trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
Ví dụ: Nếu anh A tham gia lao động tại doanh nghiệp B trong thời gian là 28 tháng. Tổng thời gian mà anh A tham gia bảo hiểm thất nghiệp là 12 tháng. Khi đó thời gian được lấy làm căn cứ để tính trợ cấp thôi việc cho anh A là: 28 tháng - 12 tháng = 16 tháng, như vậy trong trường hợp này thời gian làm việc của anh A để được hưởng trợ cấp thôi việc là 1,5 năm.
4. Mức lương làm cơ sở tính trợ cấp thôi việc.
- Theo quy định tại khoản 3 của Bộ luật Lao động năm 2019 và tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp động lao động trước khi người lao động thôi việc.
- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
- Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì nội dung tiền lương vi phạm quy định mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì lúc này tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc sẽ do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
⇒ Như vậy: Mức lương làm cơ sở tính trợ cấp thôi việc sẽ là tiền lương bình quân của 06 tháng liên kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Tham khảo bài viết liên quan: Bài tập tính trợ cấp thôi việc cho người lao động ?;
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.