Mục lục bài viết
1. Lương tối thiểu vùng là gì?
Theo quy định của khoản 1 Điều 91 trong Bộ luật Lao động 2019, mức lương tối thiểu vùng có thể được hiểu như là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động khi thực hiện công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường. Mục tiêu của việc thiết lập mức lương này là bảo đảm mức sống tối thiểu cho người lao động và gia đình của họ, đồng thời phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực đó.
Mức lương tối thiểu vùng không chỉ đảm bảo cho người lao động có một mức sống cơ bản và đáng sống mà còn thể hiện cam kết của cơ quan chính phủ và xã hội đối với việc tăng cường phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện sống cho người lao động. Đồng thời, nó cũng là một cơ sở để đảm bảo tính công bằng trong việc trả lương và giúp tạo ra một môi trường làm việc công bằng và ổn định.
2. Có mấy mức lương tối thiểu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng 1 | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng 2 | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng 3 | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng 4 | 3.250.000 | 15.600 |
3. Tìm hiểu về Kiên Giang
Tọa lạc ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Kiên Giang nằm ở phía Tây Nam của Tổ quốc Việt Nam, giáp biên giới với Vương quốc Campuchia ở phía Bắc, và giáp các tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu ở phía Nam. Phía Đông và Đông Nam của Kiên Giang giáp các tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, trong khi phía Tây giáp Vịnh Thái Lan.
Với tổng diện tích tự nhiên khoảng 6.346,27 km2, Kiên Giang là một trong những tỉnh có diện tích lớn tại miền Tây Nam bộ Việt Nam. Đây cũng là vùng đất đa dạng về dân tộc, với hơn 15 dân tộc khác nhau. Dân số chủ yếu là người Kinh, chiếm khoảng 85,5%, cùng với đó là người Khmer chiếm khoảng 12,2%, phân bố chủ yếu ở các huyện Châu Thành và Gò Quao. Người Hoa là một phần của cộng đồng dân cư, chiếm khoảng 2,2% dân số và tập trung chủ yếu ở thành phố Rạch Giá và huyện Châu Thành.
Vị trí địa lý
Tọa lạc tận cùng phía tây nam của Việt Nam, tỉnh Kiên Giang bao gồm cả lãnh thổ đất liền và các đảo. Phần đất liền nằm trong khoảng từ 9°23'50 đến 10°32'30 vĩ độ Bắc và từ 104°26'40 đến 105°32'40 kinh độ Đông. Phía Bắc của tỉnh giáp Campuchia, với một đường biên giới dài 56,8 km. Phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, trong khi phía Tây giáp vịnh Thái Lan với một dải bờ biển dài 200 km. Phía Đông tiếp giáp với các tỉnh lân cận là An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.
Ngoài phần đất liền, Kiên Giang còn có một phần hải đảo tại vịnh Thái Lan, bao gồm hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ. Trong số này, đảo Phú Quốc là đảo lớn nhất và quần đảo Thổ Chu là xa nhất. Các quần đảo khác bao gồm quần đảo Hải Tặc, quần đảo Bà Lụa, quần đảo An Thới, quần đảo Nam Du và quần đảo Thổ Chu.
Các điểm cực của tỉnh cũng đã được xác định: điểm cực Bắc thuộc xã Tân Khánh Hoà, huyện Giang Thành; điểm cực Nam nằm ở xã Vinh Phong, huyện Vĩnh Thuận; điểm cực Tây tại xã Mỹ Đức, thị xã Hà Tiên; và điểm cực Đông nằm ở xã Hoà Lợi, huyện Giồng Riềng.
Đơn vị hành chính
Tỉnh Kiên Giang được chia thành tổng cộng 15 đơn vị hành chính cấp huyện và thị. Cụ thể là Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương, huyện Hòn Đất, huyện Tân Hiệp, huyện Châu Thành, huyện Giồng Riềng, huyện Gò Quao, huyện An Biên, huyện An Minh, huyện Vĩnh Thuận, huyện Phú Quốc, huyện Kiên Hải, huyện U Minh Thượng và huyện Giang Thành. Đây là các đơn vị hành chính địa phương đóng vai trò quản lý và phát triển kinh tế - xã hội tại các địa bàn cụ thể trong tỉnh Kiên Giang.
Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt tại tỉnh Kiên Giang là khá phong phú, tuy nhiên, trong mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, nước mặt thường bị nhiễm phèn mặn. Điều này có nguyên nhân từ vị trí địa lý của tỉnh, nằm ở cuối nguồn nước ngọt của nhánh sông Hậu, nhưng lại ở đầu nguồn nước mặn của vịnh Rạch Giá.
Trong toàn tỉnh, có ba con sông chính là Sông Cái Lớn (độ dài 60 km), sông Cái Bé (độ dài 70 km) và sông Giang Thành (độ dài 27,5 km), cùng với hệ thống kênh rạch phát triển. Những con sông và kênh rạch này không chỉ đóng vai trò trong việc tiêu nước vào mùa lũ và giao thông đi lại, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tưới nước cho vùng đất nông nghiệp vào mùa khô.
Tuy nhiên, trong mùa mưa, khi lượng nước lớn đổ về, việc kiểm soát chất lượng nước và ngăn chặn nước mặn xâm nhập vào khu vực đất liền trở thành một thách thức đối với tỉnh Kiên Giang.
Tài nguyên biển
Tỉnh Kiên Giang nằm với 200 km bờ biển, là điểm nổi bật với ngư trường khai thác thủy sản rộng lớn, có diện tích lên đến 63.290 km2. Vùng biển của Kiên Giang có tổng cộng 143 hòn đảo, trong đó có 105 hòn đảo nổi lớn và nhỏ, trong đó có 43 hòn đảo có dân cư sinh sống.
Biển Kiên Giang cũng nổi tiếng với nhiều cửa sông, kênh rạch đổ ra biển, tạo điều kiện cho nguồn thức ăn tự nhiên phong phú, cung cấp cho các loài hải sản cư trú và sinh sản. Đây được xem là ngư trường khai thác trọng điểm của cả nước. Theo các nghiên cứu, vùng biển của Kiên Giang có trữ lượng cá, tôm khoảng 500.000 tấn, với vùng ven bờ có độ sâu 20-50 m chiếm 56% và trữ lượng cá tôm ở tầng nổi chiếm 51,5%. Khả năng khai thác được ước tính đạt 44% trữ lượng, tương đương hàng năm có thể khai thác trên 200.000 tấn.
Ngoài cá và tôm, vùng biển này còn có nhiều loại hải sản khác như mực, hải sâm, bào ngư, trai ngọc, sò huyết,... với trữ lượng lớn và điều kiện khai thác thuận lợi. Để tận dụng tối đa tiềm năng của vùng biển, tỉnh Kiên Giang đã và đang triển khai các dự án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Đông Nam bộ, với trữ lượng ước tính trên 611.000 tấn, sản lượng cho phép khai thác là 243.660 tấn, chiếm 40% trữ lượng. Điều này thể hiện cam kết của tỉnh trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản biển.
Tài nguyên khoáng sản
Có thể khẳng định rằng Kiên Giang là một trong những tỉnh có nguồn khoáng sản phong phú nhất trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Dù các nghiên cứu điều tra địa chất chưa hoàn chỉnh, nhưng đã xác định được tồn tại 152 điểm quặng và mỏ của 23 loại khoáng sản khác nhau.
Các loại khoáng sản này được phân thành các nhóm như nhiên liệu (ví dụ như than bùn), không kim loại (bao gồm đá vôi, đá xây dựng, đất sét,...), kim loại (như sắt, Laterit sắt,...), và đá bán quý (như huyền thạch anh - opal,...). Trong số này, khoáng sản không kim loại chiếm phần lớn, được sử dụng chủ yếu trong sản xuất vật liệu xây dựng và xi măng.
Theo điều tra của Liên đoàn Địa chất, trữ lượng đá vôi trên địa bàn tỉnh ước tính lên đến hơn 440 triệu tấn. Quy hoạch của tỉnh đã dự kiến khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng từ đá vôi này với trữ lượng khoảng 255 triệu tấn, đảm bảo cung ứng nguyên liệu cho các nhà máy xi măng với công suất khoảng 3 triệu tấn/năm trong vòng khoảng 50 năm tới. Điều này đồng nghĩa với việc tận dụng tối ưu nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh để phục vụ cho việc phát triển kinh tế và xã hội địa phương.
Tiềm năng du lịch
Kiên Giang có nhiều thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng như: Hòn Chông, Hòn Trẹm, Hòn Phụ Tử, núi Mo So, bãi biển Mũi Nai,Thạch Động, Lăng Mạc Cửu, Đông Hồ, Hòn Đất, rừng U Minh, đảo Phú Quốc… Để khai thác có hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch, Kiên Giang đã xây dựng 4 vùng du lịch trọng điểm như:
4. Mức lương tối thiểu vùng tại Kiên Giang cập nhật mới nhất 2024
Quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh | Vùng | Lương tối thiểu (đồng / tháng) | Lương tối thiểu giờ (đồng/giờ) |
- Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc | II | 4.160.000 | 20.000 |
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành | III | 3.640.000 | 17.500 |
- Các huyện An Biên, An Minh, Rồng Riềng, Gò Quao, Hòn Đất, U Minh Thượng, Tân Hiệp, Vĩnh Thuận, Giang Thành | IV | 3.250.000 | 15.600 |
>>> Xem thêm: Bảng lương là gì ? Quy định về thang bảng lương của các bộ công chức