Mục lục bài viết
- 1. Mức trợ cấp tử tuất hàng tháng cơ bản
- 2. Mức lương cơ sở làm căn cứ tính trợ cấp tử tuất hàng tháng
- 3. Mức trợ cấp tử tuất hàng tháng cụ thể
- 4. Quy định về số lượng thân nhân được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng
- 5. Thời gian hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng
- 6. Thủ tục hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng
1. Mức trợ cấp tử tuất hàng tháng cơ bản
Chế độ tử tuất là một chế độ bảo hiểm xã hội nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động đã qua đời, nhằm đảm bảo cuộc sống cho thân nhân hoặc chi trả các chi phí phát sinh do người lao động đã qua đời trong quá trình tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức trợ cấp tuất hàng tháng cơ bản bao gồm những nội dung như sau:
- Mức trợ cấp tuất được hưởng hàng tháng cho mỗi thân nhân của người lao động tử vong là 50% của mức lương cơ sở. Điều này có thể được xem là một biện pháp hỗ trợ quan trọng cho các gia đình gặp khó khăn sau khi mất mát một người thân là lao động trong gia đình.
- Trong trường hợp không có người thân trực tiếp nào nuôi dưỡng, mức trợ cấp tuất hàng tháng sẽ được tăng lên thành 70% của mức lương cơ sở. Điều này giúp đảm bảo rằng người lao động tử vong không để lại người thân nào trong tình trạng khó khăn.
2. Mức lương cơ sở làm căn cứ tính trợ cấp tử tuất hàng tháng
Theo Điều 3 của Nghị định số 24/2023/NĐ-CP, mức lương cơ sở được quy định như sau:
- Được sử dụng để tính toán mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng được quy định tại Điều 2 của Nghị định này;
- Được sử dụng để tính toán mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
- Được sử dụng để tính toán các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
- Tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở được xác định là 1.800.000 đồng/tháng.
Như vậy, hiện nay, mức lương cơ sở được sử dụng làm căn cứ để tính trợ cấp tử tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật là 1.8 triệu đồng/tháng.
3. Mức trợ cấp tử tuất hàng tháng cụ thể
Theo quy định trên, mức trợ cấp tử tuất hàng tháng cụ thể được tính như sau:
- Đối với thân nhân có người trực tiếp nuôi dưỡng: 50% của mức lương cơ sở, tức là 50% x 1.800.000 đồng/tháng = 900.000 đồng/tháng.
- Đối với thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: 70% của mức lương cơ sở, tức là 70% x 1.800.000 đồng/tháng = 1.260.000 đồng/tháng.
4. Quy định về số lượng thân nhân được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trong trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều 67 Luật này, số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng không quá 04 người. Trong trường hợp có từ 02 người chết trở lên, thân nhân của những người này sẽ được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 của Điều này.
Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo sự hỗ trợ đối với các thân nhân của người lao động đã qua đời nhằm cung cấp một phần nào đó để an ủi và hỗ trợ kinh tế cho gia đình trong giai đoạn khó khăn sau sự mất mát của một người thân làm việc.
5. Thời gian hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được tính từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng được quy định tại khoản 1 và khoản 3 của Điều 66 của Luật này chết. Trong trường hợp bố chết và người mẹ đang mang thai, thời điểm bắt đầu hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con sẽ được tính từ tháng con được sinh, để đảm bảo rằng con sẽ nhận được hỗ trợ kịp thời sau khi ra đời. Điều này là để bảo vệ quyền lợi của người thụ hưởng và đảm bảo rằng họ sẽ không bị thiếu hụt trong việc nhận trợ cấp tuất.
Hiện tại không có quy định cụ thể về thời hạn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Tuy nhiên, có một số nguyên tắc và điều kiện được quy định để xác định thời điểm kết thúc việc nhận trợ cấp tuất hàng tháng. Đối với trường hợp con dưới 18 tuổi của người lao động, trợ cấp tuất hàng tháng sẽ được hưởng đến hết tháng trước khi con đó đầy 18 tuổi. Điều này nhằm đảm bảo rằng trẻ em sẽ được hỗ trợ cho đến khi họ đủ tuổi trưởng thành. Còn đối với các trường hợp khác như con từ 18 tuổi trở lên bị suy giảm lao động từ 81%, vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang nuôi dưỡng..., trợ cấp tuất hàng tháng sẽ được nhận cho đến khi người thụ hưởng qua đời. Điều này giúp đảm bảo rằng hỗ trợ kinh tế sẽ được cung cấp cho những người có nhu cầu cho đến khi không còn cần thiết nữa.
6. Thủ tục hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng
Theo Điều 111 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, hồ sơ hưởng chế độ tử tuất bao gồm các điều kiện sau:
- Đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội và người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Sổ bảo hiểm xã hội; Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tử tuất một lần; Biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ vụ tai nạn giao thông đối với trường hợp xác định là tai nạn lao động, cùng với bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp; Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Đối với người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng: Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định tuyên bố đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Tờ khai của thân nhân và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tử tuất một lần; Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Hiện nay tờ khai thân nhân hưởng chế độ tử tuất được sử dụng theo Mẫu số 09-HSB, được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH năm 2019. Đây là biểu mẫu chuẩn được sử dụng để thu thập thông tin cần thiết về các thân nhân của người được hưởng chế độ tử tuất trong quá trình xác định và xử lý hồ sơ.
Trong vòng 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng qua đời, bạn cần nộp hồ sơ theo các điều kiện đã nêu cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong vòng 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc qua đời, bạn cũng cần nộp hồ sơ theo cách tương tự cho người sử dụng lao động. Sau khi nhận đủ hồ sơ từ bạn trong vòng 30 ngày, người sử dụng lao động cũng cần nộp hồ sơ như đã nêu cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Điều này đảm bảo quy trình xử lý hồ sơ được thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động. Nếu cơ quan bảo hiểm xã hội không thể giải quyết hồ sơ trong thời hạn đó, họ phải cung cấp phản hồi bằng văn bản và chi tiết lý do về tình trạng này. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội và thân nhân của họ.
Ngoài ra, quý bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết Chế độ tử tuất là gì? Thủ tục, điều kiện hưởng chế độ tử tuất. Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tới địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!