1. Mức tiền phụ cấp cơ bản của Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố

Theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức tiền phụ cấp cơ bản của Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố được xác định dựa trên hệ số phụ cấp chức vụ là 0,3 lần mức lương cơ sở. Hệ số phụ cấp chức vụ này phản ánh tầm quan trọng của vai trò Bí thư chi bộ trong việc lãnh đạo, quản lý các hoạt động chính trị, kinh tế và xã hội tại cấp thôn, tổ dân phố. Chức vụ này không chỉ đảm bảo sự kết nối giữa người dân với Đảng và Nhà nước mà còn chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách tại cơ sở.

Từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP được ấn định là 2.340.000 đồng mỗi tháng. Mức lương cơ sở này là nền tảng để tính toán các khoản phụ cấp và lương thưởng khác cho các chức vụ trong hệ thống hành chính nhà nước. Vì vậy, mức tiền phụ cấp cơ bản của Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố từ thời điểm này sẽ được tính dựa trên công thức:

0,3 x 2.340.000 đồng/tháng = 702.000 đồng/tháng.

Như vậy, mức phụ cấp cơ bản của Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố từ ngày 01/7/2024 là 702.000 đồng mỗi tháng. Mức phụ cấp này nhằm ghi nhận và bù đắp một phần công sức, thời gian mà các Bí thư chi bộ đã đóng góp cho công tác lãnh đạo, quản lý tại địa phương.

2. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ của Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố

Bên cạnh phụ cấp cơ bản, Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố khi kiêm nhiệm thêm chức vụ Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố sẽ được hưởng thêm một khoản phụ cấp kiêm nhiệm. Điều này được quy định tại khoản 5 Điều 37 Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Mức phụ cấp kiêm nhiệm này phản ánh sự công nhận và khuyến khích của nhà nước đối với những cá nhân đảm nhận nhiều trách nhiệm cùng lúc, đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong công tác quản lý địa phương.

Mức phụ cấp kiêm nhiệm được xác định bằng 60% mức phụ cấp cơ bản của chức vụ kiêm nhiệm. Điều này có nghĩa là khi Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thêm chức vụ Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, họ sẽ nhận thêm một khoản phụ cấp tương đương với 60% mức phụ cấp cơ bản đã được tính toán trước đó.

Từ ngày 01/7/2024, với mức phụ cấp cơ bản của Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố là 702.000 đồng/tháng, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố sẽ được tính theo công thức:

60% x 702.000 đồng/tháng = 421.200 đồng/tháng

Như vậy, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố của Bí thư chi bộ từ ngày 01/7/2024 là 421.200 đồng mỗi tháng. Mức phụ cấp này không chỉ là sự hỗ trợ về tài chính mà còn là sự ghi nhận đối với sự đóng góp to lớn của các Bí thư chi bộ trong việc đảm nhận nhiều trách nhiệm, góp phần quan trọng vào sự phát triển và ổn định của địa phương.

Mức khoán quỹ phụ cấp của ba chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) từ ngày 01/7/2024 như sau:

STT

Địa bàn

Hệ số

Mức khoán phụ cấp ba chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố từ ngày 01/7/2024

1

- Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; 

Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; 

- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo;

- Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã.

6,0 lần mức lương cơ sở

14.040.000 đồng/tháng

2

Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định nêu trên

4,5 lần mức lương cơ sở

10.530.000 đồng/tháng

 

 

3. Mức phụ cấp khác của Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố

Ngoài mức phụ cấp cơ bản và phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố còn được hưởng thêm một số khoản phụ cấp khác theo quy định của pháp luật. Những khoản phụ cấp này nhằm bù đắp và khuyến khích họ trong công việc, đồng thời ghi nhận những đóng góp quan trọng của họ trong công tác lãnh đạo tại cơ sở. Các khoản phụ cấp này bao gồm:

- Phụ cấp thâm niên công tác: Đây là khoản phụ cấp dành cho những Bí thư chi bộ có thâm niên công tác lâu năm. Mức phụ cấp này được tính dựa trên số năm công tác của họ, với mục tiêu ghi nhận và khuyến khích sự tận tụy, kinh nghiệm cũng như gắn bó lâu dài với công việc. Ví dụ, nếu một Bí thư chi bộ có thâm niên công tác 10 năm, mức phụ cấp thâm niên sẽ là 10% của mức phụ cấp cơ bản.

- Phụ cấp đặc biệt khó khăn: Khoản phụ cấp này được áp dụng cho Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố làm việc ở những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Điều này bao gồm các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo hoặc những nơi có điều kiện sống và làm việc khắc nghiệt. Mức phụ cấp cụ thể sẽ được quy định chi tiết bởi chính quyền địa phương tùy thuộc vào mức độ khó khăn của từng khu vực.

- Phụ cấp hỗ trợ hoạt động: Đây là khoản phụ cấp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ hàng ngày của Bí thư chi bộ. Các hoạt động này bao gồm việc tổ chức các cuộc họp, tiếp xúc cử tri, giải quyết các vấn đề phát sinh tại địa phương, và các công tác khác liên quan đến vai trò lãnh đạo của họ. Mức phụ cấp này cũng sẽ do chính quyền địa phương quy định, dựa trên nhu cầu và điều kiện thực tế tại cơ sở.

- Các khoản phụ cấp này được quy định chi tiết tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan, đảm bảo tính minh bạch và công bằng cho tất cả các Bí thư chi bộ.

4. Ví dụ minh họa về phụ cấp của Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố

Để hiểu rõ hơn về cách tính toán các khoản phụ cấp, chúng ta hãy xem xét một ví dụ cụ thể về một Bí thư chi bộ kiêm nhiệm chức vụ Trưởng thôn tại một xã thuộc khu vực I, có thâm niên công tác 10 năm.

Từ ngày 01/7/2024, mức phụ cấp của Bí thư chi bộ này sẽ bao gồm các khoản sau:

- Mức phụ cấp cơ bản: Như đã tính toán, mức phụ cấp cơ bản của Bí thư chi bộ là 702.000 đồng/tháng.

- Mức phụ cấp kiêm nhiệm: Khi kiêm nhiệm thêm chức vụ Trưởng thôn, mức phụ cấp kiêm nhiệm được tính bằng 60% của mức phụ cấp cơ bản, tức là 421.200 đồng/tháng.

- Mức phụ cấp thâm niên công tác: Với thâm niên công tác 10 năm, mức phụ cấp thâm niên được tính là 10% của mức phụ cấp cơ bản, tức là 70.200 đồng/tháng.

- Mức phụ cấp đặc biệt khó khăn: Giả sử địa phương này quy định mức phụ cấp đặc biệt khó khăn là 150.000 đồng/tháng, thì Bí thư chi bộ sẽ nhận thêm khoản này.

- Mức phụ cấp hỗ trợ hoạt động: Tương tự, nếu địa phương quy định mức phụ cấp hỗ trợ hoạt động là 100.000 đồng/tháng, thì Bí thư chi bộ sẽ nhận thêm khoản này.

Tổng mức phụ cấp của Bí thư chi bộ trong trường hợp này sẽ được tính như sau:

702.000 đồng/tháng (phụ cấp cơ bản) + 421.200 đồng/tháng (phụ cấp kiêm nhiệm) + 70.200 đồng/tháng (phụ cấp thâm niên) + 150.000 đồng/tháng (phụ cấp đặc biệt khó khăn) + 100.000 đồng/tháng (phục cấp hỗ trợ hoạt động) 

Tổng cộng là:

702.000 + 421.200 + 70.200 + 150.000 + 100.000 = 1.443.400 đồng/tháng 

Như vậy, trong ví dụ này, tổng mức phụ cấp của Bí thư chi bộ kiêm nhiệm Trưởng thôn tại một xã thuộc khu vực I, có thâm niên công tác 10 năm, có thể lên tới 1.443.400 đồng mỗi tháng, tuỳ thuộc vào các quy định cụ thể của địa phương về các khoản phụ cấp đặc biệt khó khăn và hỗ trợ hoạt động. Điều này cho thấy rằng, ngoài mức phụ cấp cơ bản và kiêm nhiệm, các khoản phụ cấp khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thu nhập và ghi nhận sự cống hiến của Bí thư chi bộ đối với công tác lãnh đạo, quản lý tại địa phương.

Xem thêm: Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Bí thư Đảng ủy xã từ 01/7/2024?

Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!