1. Có phải đóng tiền quỹ công đoàn khi đang nghỉ thai sản?

Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Trong thời gian tôi nghỉ thai sản hưởng bảo hiểm xã hội thì tôi có phải đóng tiền quỹ công đoàn không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn lao động về chế độ nghỉ thai sản, gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo quy định tại mục II.1 của Hướng dẫn 1803/HD -TLĐ hướng dẫn đóng đoàn phí công đoàn quy định về mức đóng và tiền lương làm căn cứ đóng phí công đoàn như sau:

1.1- Đoàn viên công đoàn trong các cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Đơn vị sự nghiệp hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).

1.2- Đoàn viên công đoàn trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị sự nghiệp; đoàn viên không hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã; Đoàn viên công đoàn trong các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên đoàn công đoàn trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cử tham gia các ban quản lý dự án chuyên trách hưởng tiền lương theo hợp đồng lao động mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương thực lĩnh (tiền lương chưa trừ đóng BHXH, BHYT, BHTN của đoàn viên)

1.3- Đoàn viên công đoàn trong các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương, Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quy định đóng đoàn phí theo mức ấn định, sau khi có ý kiến chấp thuận của công đoàn cấp trên được phân cấp quản lý tài chính công đoàn cơ sở, nhưng mức đóng tối thiểu bằng 1% tiền lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.

1.4- Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài, mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương được hưởng ở nước ngoài theo chế độ do Nhà nước quy định. Đoàn viên đang lao động ở nước ngoài mức đóng đoàn phí bằng 1% tiền lương theo hợp đồng lao động.

1.5- Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; Đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.

Căn cứ vào quy định trên và những thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì khi bạn nghỉ hưởng chế độ thai sản thì bạn sẽ không phải đóng đoàn phí.

>> Xem thêm: Phụ cấp kiêm nhiệm với kế toán và thủ quỹ công đoàn cấp trên cơ sở

 

2. Có thể lĩnh bảo hiểm thai sản tại nơi cư trú được không?

Thưa luật sư, Tôi có vấn đề cần Luật sư giả đáp như sau: Tôi có tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2017 đến tháng 08/2018, sau đó tôi nghỉ việc và dừng đóng bảo hiểm. Hiện tại tôi bắt đầu đóng từ tháng 03/2019 đến tháng 06/2019 và tháng 6 là tôi sinh con.

Vậy tôi có đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản ko? Nếu được khi sinh xong tôi làm thủ tục lĩnh trợ cấp ở đâu, có thể lĩnh ở nơi tôi cư trú ko vì tôi về quê sinh chứ ko sinh trên Hà Nội.

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: PN Nguyen

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

2.1 Điều kiện được hưởng chế độ thai sản:

Bạn có thể tham khảo quy định chi tiết về điều kiện hưởng thai sản tại điều 31, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 :

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Với trường hợp của bạn, bạn sinh vào tháng 6/2019, vậy trong vòng 12 tháng trước khi sinh (tháng 6/2018-tháng 6/2019) bạn có 07 tháng đóng BHXH thì bạn đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

 

2.2 Hồ sơ làm thủ tục để được hưởng chế độ thai sản:

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản (mẫu đơn xin tại cơ quan BHXH)

- Sổ bảo hiểm xã hội.

- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con

Bạn sẽ thực hiện thủ tục này tại cơ quan BHXH nơi mà công ty trước đây của bạn đã đóng hoặc nơi bạn đang đóng. Ngoài ra bạn sẽ nộp kèm theo đơn xin chuyển trợ cấp thai sản về nơi bạn đang cư trú và sinh sống trường hợp cơ quan BHXH mà bạn đang đóng khác tỉnh với nơi bạn cư trú.

Nếu bạn đã có Quyết định hưởng trợ cấp thai sản hàng tháng và đã được cơ quan BHXH làm giấy giới thiệu chuyển trợ cấp về BHXH tỉnh bạn cư trú nhận thì bạn liên hệ với BHXH huyện, thành phố nơi ghi trong Quyết định hưởng thai sản thuộc BHXH tỉnh mà bạn cư trú để được hướng dẫn nhận trợ cấp. (Bạn mang theo sổ BHXH và QĐ hưởng trợ cấp thất nghiệp). 

>> Xem thêm: Thời gian nghỉ thai sản theo quy định là 6 tháng hay 180 ngày?

 

3. Điều kiện được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản?

Thưa luật sư, Tôi có vấn đề cần Luật sư giải đáp như sau: Tôi có tham gia BHXH từ 09/2013 đến 16/02/2014 thì tôi sinh con. Vậy tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không? Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này
Kính thư !
Người gửi: Duong

>> Luật sư tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến (24/7) gọi số : 1900.6162

 

Trả lời:

Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cóthẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Cách tính thời gian 12 tháng trước khi sinh được quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Căn cứ vào quy định trên, xét trường hợp của bạn: bạn sinh con vào 16/02/2014 nếu tháng đó bạn có đóng bảo hiểm xã hội thì thì sẽ được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh, như vậy 12 tháng trước khi sinh sẽ tính từ tháng 03/2013 - 02/2014. Bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 09/2013 tính đến 02/2014 bạn đã được 6 tháng đóng BHXH. Do đó, bạn sẽ đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp tháng 2/2014 bạn không đi làm và không được đóng bảo hiểm thì thời gian 12 tháng trước khi sinh sẽ tính từ tháng 2/2013 - 1/2014, như vậy, bạn mới đóng BHXH được 5 tháng, bạn sẽ không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật.

 

4. Không được gia hạn hợp đồng lao động có được hưởng chế độ thai sản không?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Hiện nay tôi đang làm cho một công ty nước ngoài, tôi ký hợp đồng lao động bắt đầu từ ngày 27/7/2013 va đến hết tháng 12/2013 thì tôi hết hạn hợp đồng.

Trong thời gian này nếu cty không ký lại hợp đồng cho tôi, thì tôi phải làm như thế nào để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản? (trước đó tôi đã đóng đủ 12 thang BHXH).
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: Hồng Văn Hoàng

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại (24/7) gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn ký hợp đồng lao động từ ngày 27/7/2013 đến hết tháng 12/2013 thì hết hạn hợp đồng. Căn cứ theo khoản 1, Điều 36 của Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi hết hạn. Như vậy, khi hợp đồng hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận ký tiếp hợp đồng mới hoặc có quyền không ký tiếp hợp đồng nếu người sử dụng lao động không còn có nhu cầu. Khi hai bên không thỏa thuận được ký kết hợp đồng mới thì hợp đồng cũ đương nhiên chấm dứt theo pháp luật cho dù đó là lao động nữ đang có thai, nghỉ thai sản hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Tuy nhiên, theo Điều 31 Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cóthẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."

Theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì trong trường hợp bạn đã chấm dứt hợp đồng với công ty nhưng bạn vẫn đáp ứng được điều kiện đóng đủ bảo hiểm 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh thì khi chấm dứt hợp đồng với công ty thì bạn vẫn sẽ được hưởng chế độ thai sản như bình thường.

Để được hưởng chế độ này, bạn cần làm hồ sơ để hưởng chế độ thai sản. Theo quy định tại điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được hướng dẫn chi tiết tại Điều 4 quyết định 160 QĐ-BHXH, bao gồm:

"Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này...."

"Điều 4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả...

2.2.2. Lao động nữ sinh con:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

b) Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

c) Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.

d) Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.

đ) Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:

đ1) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

đ2) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.

đ3) Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.

e) Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ."

Như vậy, bạn cẩn làm hồ sơ bao gồm: sổ bảo hiểm xã hội, bản sao giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của con; xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật (nếu có) và danh sách hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập. Xem thêm: Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực luật lao động;

 

5. Chế độ thai sản đối với lao động nữ nghỉ sinh con?

Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi có vợ đang mang thai tháng thứ 7 và làm việc trên Hà Nội. Vợ tôi tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại cơ quan với mức lương đóng bảo hiểm là 2,100,000 đ/tháng. Theo như thời gian dự đoán thì vợ tôi sẽ sinh vào tháng 02/2013. Tôi có một số thắc mắc mong các cán bộ tư vấn cho tôi như sau:

- Vợ tôi sinh tháng 2/2013 thì đến tháng 05 mới áp dụng luật phụ nữ được nghỉ sinh 6 tháng không?

- Vợ tôi đăng ký khám chữa bệnh theo bảo hiểm trên Hà Nội vậy khi vợ tôi sinh tại địa phương khác có hưởng mức chế độ thai sản 100 % hay ít hơn mức đó.

- Ngoài việc được hưởng 100 % tiền lương 6 tháng vợ tôi có được hưởng thêm các chế độ nào khác không?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: Tuan HV

>> Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

1. Vợ tôi có được hưởng chế độ thai sản là 06 tháng không?

Tại mục 3.2 văn bản hướng dẫn số 1477/BHXH-CSXH hướng dẫn thực hiện chế độ thai sản theo quy định của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH2013 quy định: “Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày 01/5/2013, mà đến ngày 01/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật BHXH thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện như nêu tại Khoản 1, Điều 157 Bộ luật Lao động”. Vợ của bạn sinh vào tháng 02/2013, tính đến ngày 01/05/2013 vợ bạn vẫn đang trong thời gian nghỉ thai sản. Theo văn bản hướng dẫn trên, vợ bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 157 Bộ luật Lao động. Theo đó, thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nữ trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Như vậy, vợ của bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản là 06 tháng.

2. Về việc khám chữa bệnh trái tuyến

Căn cứ vào khoản 3 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2015 quy định:

"3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;

c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016."

Vợ của bạn tham gia đóng bảo hiểm xã hội tại Hà Nội và vợ chồng bạn muốn về địa phương khác để vợ bạn sinh con. Theo quy định trên thì tùy từng bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh - nơi mà vợ chồng bạn chọn sinh con thì mức hưởng bảo hiểm y tế là khác nhau. Theo đó, nếu vợ chồng bạn chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện và tương đương thì được hưởng 70% chi phí khám chữa bệnh. 60% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nếu chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và tương đương. 40% chi phí điều trị nội trú nếu chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trung ương và tương đương.

3. Các chế độ khác đối với lao động nữ nghỉ thai sản

Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;...”

Như vậy, vợ của bạn sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Bên cạnh đó, trong thời gian nghỉ thai sản, vợ bạn cũng không phải đóng bảo hiểm xã hội mà vẫn được tính vào thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Ngoài ra, vợ của bạn còn được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2006 như sau:

"Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

a) Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

b) Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

c) Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

3. Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở."

Cụ thể, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, ngày đi và về nếu nghỉ tại cơ sở tập trung. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời quyết định, cụ thể như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên;

- Tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

- Bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe một ngày sẽ bằng 30% mức lương cơ sở.