Mục lục bài viết
1. Cần làm gì khi người gây tai nạn giao thông không chịu bồi thường?
Trả lời:
Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi, câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Trong trường hợp của bạn, nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người gây tai nạn thì bạn không phải chịu trách nhiệm bồi thường mà bên gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn. Ngược lại, nếu thiệt hại xảy ra không hoàn toàn do lỗi của bên gây tai nạn thì cả hai bên đều có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên còn lại sau khi đã thỏa thuận một cách thỏa đáng.
Tuy nhiên, như bạn đã nêu bên gây tai nạn không chịu bồi thường bạn có thể làm đơn khởi kiện người gây tai nạn cho bạn. Cụ thể,công ty sẽ giải đáp cụ thể cho bạn về trách nhiệm bồi thường của bên gây tai nạn đối với bạn :
Theo như bạn kể thì người gây tai nạn đi ngược chiều và lái xe trong tình trạng say xỉn đã vi phạm quy định tại Điều 260Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộnhư sau:
"Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Tại Luật giao thông đường bộ 2008 và khoản 4 Điều 585, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi như sau:
"4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra."
Theo như những thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy tai nạn xảy ra là hoàn toàn do lỗi của người đi xe máy vì đã có các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ như:
- Lái xe đi ngược chiều.
- Điều khiển xe trên đường trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Do vậy, trong trường hợp này thì người gây tai nạn phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra và phải chịu các hình thức xử phạt tương xứng đối với hành vi gây tai nạn của mình.
>> Xem ngay: Bị tai nạn giao thông phải cưa mất một chân được bồi thường như thế nào ?
2. Có được khiếu nại nết luận tai nạn giao thông của công an?
Gia đình tôi lo cứu người nên đã lơ là đến hiện trường, không sát sao khi giao thông xuống đo đường và hôm đó gia đình tôi đang ở viện không có ai ký vào biên bản. Sau khi phía công an làm việc với gia đình tôi. Gia đình tôi có yêu cầu cho xem hiện trường và biên bản hôm đó nhưng không được công an chấp nhận.Tôi nhìn thấy hiện trường rất vô lý. Họ khai đi ngược chiều với anh tôi, anh tôi tông vào họ mà xe họ nằm cách đuôi xe anh tôi chừng 20cm, đường không có vết rê, xe anh tôi thì dựng đứng chỉ bị cong chỗ đế chân và bị hỏng 1 bên gương người thì không có 1 vết xước nhưng lại bị thương nặng. Còn bên kia xe họ hư hỏng hoàn toàn nhưng cả 3 người ngồi trên xe đó lại không việc gì, không 1 vết xây xước.Theo như người dân khu vực xẩy ra va chạm có nói là va chạm nhẹ đánh anh tôi nhưng hiện trường đã bị thay đổi và họ nhìn thấy phía bên va chạm với anh tôi đã tự đập xe của bên họ ra. Chúng tôi có cung cấp thông tin cho bên công an. Khi anh tôi ra viện có lên làm việc với công an phía bên công an giao thông họ nói đã điều tra không có sự đánh người, không có đập xe và người gây ra va chạm là anh tôi. Còn xe bên kia bị nát là do xe đó là xe tàu đã cũ mới đi sửa về nên chỉ cần va chạm nhỏ cũng gẫy ra. Gia đình tôi thấy kết luận của công an giao thông không thỏa đáng và có nhiều sự mập mờ. Phía công an giao thông hẹn chiều nay gia đình tôi lên nhận kết luận của vụ việc. Nếu kết luận không xác thực, gia đình tôi không đồng thuận với kết luận đó thì gia đình tôi có quyền được được xem và photo hồ sơ đem đi nhờ cơ quan cao hơn thẩm định lại vụ việc không? Nếu gia đình tôi có hồ sơ photo thì chúng tôi phải làm những thủ tục, giấy tờ gì để trình lên cấp cao hơn giải quyết. Mong công ty phản hồi sớm nhất giúp gia đình tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật dân sự, giao thông trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
2.1 Quy định về xem xét, photo hồ sơ vụ việc
Nếu gia đình bạn có mong muốn, thì có thể yêu cầu trực tiếp hoặc gửi đơn yêu cầu đến cơ quan công an giao thông đang trực tiếp giải quyết vụ việc. Nếu cơ quan công an đồng ý thì gia đình bạn có thể photo hồ sơ vụ việc.
2.2 Quy định về xem xét lại vụ việc
Căn cứ theo các quy định tại các Điều 7, Điều 8, Điều 9 Luật khiếu nại 2011:
"Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 8. Hình thức khiếu nại
1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiều người đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều người cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này;
b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
c) Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này.
Điều 9. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại."
Theo các quy định trên, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Do đó, nếu gia đình bạn không đồng ý với kết luận của công an giao thông thì gia đình bạn có thể làm đơn khiếu nại lần đầu đến UBND quận (huyện, thị trấn) để được xem xét và giải quyết.
Trường hợp, đơn khiếu nại lần đầu của gia đình bạn không được giải quyết hoặc gia đình bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì gia đình bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến thủ trưởng cơ quan trên để được xem xét, giải quyết hoặc khởi kiện ra Tòa án hành chính. Thời hạn khiếu nại: 90 ngày (kể từ ngày gia đình bạn nhận được kết luận của cơ quan công an giao thông).
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6162 Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!