1. Chế độ tử tuất là gì?

Chế độ tử tuất là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.

Theo đó, người thân của người tham gia đóng BHXH sẽ được hưởng các quyền lợi của chế độ tử tuất bao gồm các khoản trợ cấp căn cứ theo Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội số 58/2014/QH13:

  • Trợ cấp mai táng (mai táng phí)
  • Trợ cấp hàng tháng
  • Trợ cấp tuất một lần

 

2. Bảo hiểm xã hội (BHXH) chi trả như thế nào khi người lao động bệnh chết?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em tôi công tác 15 năm đóng BhXH là chủ tịch mặt trận xã bị xuất huyết nảo chết vậy BHXH chi trả như thế nào?

Mong luật sư nói cụ thể xin cảm ơn

Trả lời:

Trong trường hợp này, em của bạn sau khi chết thì nhân thân được hưởng các chế độ tử tuất: chế độ mai táng và chế độ tuất một lần/tuất hàng tháng như sau:

"Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này."

Ngoài ra, em của bạn có 15 năm đóng BHXH thuộc đối tượng được hưởng chế độ tuất hàng tháng, quy định của pháp luật về chế độ này như sau:

"Điều 67. Các trường hợp hưởng chế độ trợ cấp tuất hàng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công."

 

5. Mức trợ cấp tuất hàng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợpthân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

 

6. Giải quyết một số quyền lợi khác của người lao động?

Thưa luật sư, Hiện giờ tôi đang làm công nhân cho 1 công ty và có tham gia đóng BHXH. Trong tuần vừa rồi tôi có bị ốm và bác sĩ đã yêu cầu tôi nằm viện 6 ngày thứ 4 5 6 7 chủ nhật và thứ 2. nhưng do tổ trưởng đã báo tôi đi làm ngày thứ 2 đó, tôi đã đến công ty làm việc ngày thứ 2. Trong khi đó giấy nằm viện của tôi hết ngày thứ 2. Vậy là ngày thứ 2 đó tôi vừa có bảng lương đi làm tại công ty, vừa có giấy nằm viện vậy theo chế đọ bảo hiểm tôi được hưởng chế đọ như thế nào ?

=> Trong trường hợp này, khi nộp giấy nghỉ hưởng chế độ ốm đau lên cho cơ quan BHXH thì bạn vẫn được giải quyết hưởng chế độ ốm đau như bình thường, đồng thời được công ty chi trả tiền lương 100% cho những ngày làm việc này.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Công ty em có 31 nguời tham gia đóng BHXH, nhưng không muốn tham gia công đoàn được không?

=> Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Điều lệ Công đoàn thì:

"1. Điều kiện thành lập Công đoàn cơ sở:

a. Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, được thành lập ở các Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khi có ít nhất năm đoàn viên Công đoàn hoặc năm người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.

b. Nghiệp đoàn là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp những người lao động tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, được thành lập theo địa bàn hoặc theo đơn vị lao động khi có ít nhất mười đoàn viên Công đoàn hoặc mười người lao động có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam."

Như vậy, nến thuộc vào đối tượng trên thì doanh nghiệp của bạn có thể thành lập công đoàn cơ sở, việc thành lập công đoàn cơ sở là không bắt buộc, tuy nhiên, công ty bạn vẫn có trách nhiệm phải tham gia công đoàn cấp trên trực tiếp và phải đóng phí công đoàn theo quy định của pháp luật.

 

Thưa luật sư, tôi tham gia đóng BHXH được 11 năm. Đến tháng 11 năm 2015 do công ty tôi hết việc nên tôi nghỉ việc và dừng đóng BHXH. Tôi đã rút hồ sơ BHXH về. Cho đến bây giờ tôi vẫn chữa tìm được việc làm. Tôi có được hưởng chế độ trợ cấp tạm tời từ BHXH không? Nếu tôi không đi làm nữa mà ở nhà kinh doanh thì tôi có được trợ cấp một lần không? Nếu được thì được khoảng bao nhiêu tiền vậy? Cảm ơn luật sư! 

=> Trong trường hợp này, bạn có thể được giải quyết bảo hiểm thất nghiệp, nhưng điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp là bạn phải gửi hồ sơ của mình đến Trung tâm dịch vụ việc làm trong vòng 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc dựa theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 như sau:

"Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này".

Và mức hưởng Điều 50 như sau: 

"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc."

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan, hãy gọi ngay: 1900.6162 để được luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến