Mục lục bài viết
- 1. Trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật?
- 2. Quyền lợi của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
- 3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì áp lực công việc
- 4. Bồi thường khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật?
- 5. Câu hỏi thường gặp về chấm dứt hợp đồng lao động
- 5.1 Trách nhiệm của công ty liên quan đến vấn đề BHXH khi chấm dứt hợp đồng lao động?
- 5.2 Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?
1. Trách nhiệm khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Nghỉ ngang là câu nói dân gian của người lao động, theo quy định của Bộ Luật lao động việc nghỉ ngang được gọi là hành vi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Căn cứ theo điều 40 Bộ Luật lao động 2019 mới quy định như sau:
Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Vậy khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật (nghỉ ngang) sẽ phải có các nghĩa vụ (hậu quả) sau:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (nếu được cử đi đào tạo).
Ngoài ra khi nghỉ ngang (đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật) thì bạn không đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp,... theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Nếu hiện tại bạn đang làm trong công ty nước ngoài (Hàn Quốc, Nhật Bản,...) khi bạn nghỉ ngang (đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật) thì hồ sơ của bạn vẫn sẽ được Công ty giữ lại và sau này bạn muốn tiếp tục xin vào các công ty đó sẽ được coi là hồ sơ xấu, có thể bạn sẽ không được tuyển dụng.
Như vậy: Việc nghỉ ngang hay còn gọi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ có hậu quả rất xấu về sau. Nên nếu muốn nghỉ việc thì bạn hoàn toàn có thể thỏa thuận xin nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng đúng theo quy định pháp Luật.
2. Quyền lợi của người lao động khi bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Trả lời:
Người sử dụng lao động chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại Điều 36 và Điều 37 Bộ luật lao động 2019.
Đồng thời, bạn thuộc trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn nên theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Bộ Luật Lao Động năm 2019 quy định về thời gian thông báo trước khi cho người lao động nghỉ thì Công ty phải có trách nhiệm thông báo trước cho bạn 45 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.
Việc công ty tự ý cho bạn nghỉ việc không báo trước cũng như chưa đưa ra được lí do chính đáng thì công ty của bạn đã vi phạm quy định của pháp luật, hành vi của công ty bạn thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định pháp luật. Công ty bạn phải có nghĩa vụ như sau, Điều 41 Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định :
“1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”
Nếu bạn khởi kiện , bạn có thể thắng kiện và được đền bù với những nghĩa vụ mà công ty phải thực hiện khi làm sai quy định của pháp luật đã nêu trên.
3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì áp lực công việc
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động:
"1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động."
Như vậy, đối với việc bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn thì bạn phải báo trước cho bên sử dụng lao động trước 30 ngày thì mới không bị coi là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng lao động. Về việc để có thể chứng minh bản thân không thể tiếp tục công việc được thì theo quy định trên bạn chỉ cần chứng minh được việc mình ốm đau và đã điều trị 90 ngày liên tục tại cơ sở khám chữa bệnh mà chưa hồi phục thì có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, sau khi bạn điều trị xong thì sẽ có hồ sơ bệnh án hoặc giấy xuất viện, những giấy tờ này sẽ là căn cứ chứng minh việc bạn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động do không đảm bảo về sức khỏe. Ngoài ra, khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì công ty sẽ phải có trách nhiệm chốt sổ và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, căn cứ quy định tại Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về trách nhiệm của người sử dụng lao động:
"1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.... ".
Theo quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.".
4. Bồi thường khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định pháp luật, nếu người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo trước cho người sử dụng lao động trước theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động:
" 1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ."
Tuy nhiên theo như lời của bạn, bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật vì vậy bạn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 40 Bộ luật lao động 2019 :
"1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."
Tại Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng như sau :
"1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả."
Công ty phải có trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn và việc công ty cố tình không trả cho bạn là vi phạm pháp luật, bạn có thể khởi kiện lên tòa án nơi công ty đặt trụ sở để bảo vệ quyền lợi của mình.
Công ty Luật Minh Khuê (tư vấn)
5. Câu hỏi thường gặp về chấm dứt hợp đồng lao động
5.1 Trách nhiệm của công ty liên quan đến vấn đề BHXH khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo quy định tại Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về trách nhiệm của người sử dụng lao động, khi bạn xin nghỉ việc hay chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì công ty phải có trách nhiệm chốt và trả sổ bảo hiểm cho bạn, tuy nhiên do không rõ bạn nghỉ việc là đúng pháp luật hay do bạn nghỉ ngang trái pháp luật nên nếu bạn nghỉ việc hợp pháp thì có thể yêu cầu công ty trả sổ bảo hiểm cho mình. Nếu bạn nghỉ việc trái pháp luật thì có thể do nguyên nhân đó nên công ty mới chuyển sổ bảo hiểm của bạn đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp này, nếu cơ quan bảo hiểm đang giữ sổ của bạn thì bạn cần xin giấy xác nhận hay giấy giới thiệu đã làm việc ở công ty sau đó mang các giấy tờ chứng minh nhân thân tới cơ quan bảo hiểm, cơ quan này sẽ xem xét và xác nhận để trả lại sổ cho bạn, căn cứ quy định tại Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội.
5.2 Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo quy định Điều 48, Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động thì khi chấm dứt hợp đồng lao động trách nhiệm của người sử dụng lao động là hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.