Mục lục bài viết
1. Tóm tắt
Theo quy định, người lao động nghỉ ốm đau không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho những ngày nghỉ ốm từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng. Tuy nhiên, họ vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế khi cần chữa trị bệnh.
Thời gian nghỉ ốm đau dài ngày không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, tức là trong trường hợp người lao động phải nghỉ ốm đau liên tục trong nhiều ngày, chỉ có một phần thời gian ban đầu (cụ thể là 14 ngày làm việc trở lên trong tháng) được tính vào quyền lợi bảo hiểm xã hội và các loại bảo hiểm khác. Những ngày nghỉ sau đó không được coi là thời gian hưởng bảo hiểm, và người lao động sẽ không phải đóng các loại bảo hiểm trong thời gian đó.
2. Quy định
Tại khoản 5 Điều 42 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định như sau:
- Nguyên tắc chung: Người lao động có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau sẽ đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ đầu tiên, BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
- Người làm việc theo HĐLĐ trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước: Đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.
- Tạm dừng đóng:
+ Đơn vị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào các quỹ khác.
+ Hết thời hạn tạm dừng, tiếp tục đóng và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng.
- Người không làm việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên: Không đóng BHXH trong tháng đó và không tính để hưởng BHXH.
- Người nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên: Không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
Trong thời gian nghỉ ốm đau dài ngày, người lao động chỉ không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN trong tháng mà họ nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên, nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT. Các tháng khác trước hoặc sau khi nghỉ ốm đau, người lao động vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội và các loại bảo hiểm khác nếu có thời gian làm việc trên 14 ngày.
Theo Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ ốm đau dài ngày của người lao động được quy định như sau:
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau cho người lao động trong một năm:
Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường:
+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
+ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
+ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
+ 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày:
+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ Sau khi hết thời gian hưởng chế độ ốm đau, nếu vẫn cần điều trị, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn, nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
3. Trường hợp áp dụng
Theo Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, để hưởng chế độ ốm đau, người lao động phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Bị ốm đau, tai nạn:
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn và không phải là tai nạn lao động thì phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
+ Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau: Người lao động có con dưới 7 tuổi bị ốm đau và phải nghỉ việc để chăm sóc con, cần có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Những điều kiện này được áp dụng để đảm bảo tính công bằng và đúng đắn trong việc hưởng chế độ ốm đau từ Bảo hiểm xã hội.
Căn cứ vào Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì Điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Điều kiện hưởng chế độ ốm đau, chế độ ốm đau không được giải quyết đối với các trường hợp sau đây:
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
+ Người lao động nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
+ Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định. Người lao động được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp không giải quyết chế độ ốm đau:
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo quy định của Chính phủ.
+ Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
=> Người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi đáp ứng các điều kiện quy định, bao gồm bị ốm đau do những nguyên nhân không phải là tai nạn lao động, điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên, không giải quyết chế độ ốm đau đối với những trường hợp vi phạm quy định hoặc không nằm trong phạm vi được hưởng chế độ theo quy định của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
=> Áp dụng cho tất cả người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
- Nguyên tắc áp dụng: Quy định này áp dụng cho tất cả các người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Không phân biệt đối tượng: Quy định này không phân biệt đối tượng, áp dụng đồng đều cho mọi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Bảo đảm tính công bằng: Mục tiêu của quy định này là đảm bảo tính công bằng và đồng đều trong việc áp dụng các quy định về đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho mọi người lao động.
- Đảm bảo quyền lợi: Bằng cách áp dụng chung cho tất cả người lao động, quy định này nhằm đảm bảo rằng mọi người lao động đều được hưởng đầy đủ các quyền lợi từ hệ thống bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
4. Ví dụ
Ông A đã nghỉ ốm đau trong tháng 12/2024 tổng cộng 15 ngày. Do đã vượt quá mức quy định, ông A sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, và bệnh nghề nghiệp cho số ngày nghỉ ốm đau này.
Trong khi đó, bà B chỉ nghỉ ốm đau trong tháng 1/2024 tổng cộng 13 ngày. Do số ngày nghỉ của bà B không vượt quá mức quy định, bà B vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, và bệnh nghề nghiệp cho số ngày nghỉ ốm đau này.
Quý khách xem thêm bài viết sau: Thời gian làm việc của bảo hiểm xã hội trong tuần mới nhất 2024
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.