Mục lục bài viết
1. Xây nhà trên đất của bố mẹ chồng thì xác định là tài sản chung hay tài sản riêng ?
Vợ chồng tôi có tài sản là nhà 3 tầng xây dựng trong thời kì hôn nhân trên đất của bố mẹ chồng có giá trị tầm 3 tỷ đồng. Bố mẹ đẻ của tôi có cho một ít, tôi có dùng tiền riêng để xây nhà, chủ yếu là tiền từ gia đình ngoại. Nên tôi muốn nhà này phải là của tôi, còn về đất thì tôi không tranh chấp.
Vậy trường hợp này tôi có thể sỡ hữu tài sản nhà 3 tầng này không luật sư ?
Cám ơn luật sư đã tư vấn giúp tôi.
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì vợ chồng bạn muốn làm thủ tục ly hôn, tuy nhiên vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về vấn đề tài sản chung. Cụ thể là quyền sở hữu căn nhà 3 tầng được xây dựng trên đất của bố mẹ. Căn nhà này được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân, nên xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
Thứ nhất, Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Thứ hai, Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Thứ ba, Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
Thứ nhất, Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Thứ hai, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy, tài sản tranh chấp là nhà 3 tầng ở đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kì hôn nhân, về nguyên tắc thì tài sản chung này sẽ được chia đôi cho cả vợ và chồng. Tuy nhiên có kể đến công sức đóng góp của mỗi người trong việc tạo lập nên khối tài sản chung đó. Trường hợp bạn chứng minh được bố mẹ đẻ của bạn cho tiền vợ chồng bạn để xây nhà và bạn dùng tiền riêng để xây nhà, chứng minh bằng văn bản, bằng hợp đồng tặng cho hoặc có người làm chứng thì bạn được chia phần nhiều hơn trong khối tài sản chung đó.
Trường hợp bạn muốn xác lập tài sản nhà 3 tầng này là tài sản riêng của bạn, thì bạn phải chứng minh được nhà này được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân nhưng được tạo dựng hoàn toàn từ nguồn tài sản riêng của bạn như hợp đồng tặng cho, sổ tiết kiệm... chồng của bạn hoàn toàn không góp phần trong việc xây dựng, tạo lập tài sản này.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
2. Cách xác định đâu là tài sản chung của vợ chồng ?
>> Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Bên cạnh đó, Điều 34 Luật hôn nhân gia đình cũng quy định về đăng kí quyền sở hữu quyền sử dụng đối với tài sản chung:
Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi bạn và vợ của bạn kết hôn năm 2005 sau đó năm 2006 có ngôi nhà thì có thể coi đây là tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân, ngôi nhà đó là tài sản do bạn và vợ bạn cùng tạo lập, xây dựng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân thì đây được coi là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp bạn để cho vợ bạn đứng tên trên giấy tờ của ngôi nhà đó khi có tranh chấp ngôi nhà đó vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng.
Trong trường hợp vợ bạn nói ngôi nhà đó là tài sản riêng của vợ bạn và bây giờ mới viết giấy tặng cho thì bố mẹ vợ bạn phải chứng minh được đây là ngôi nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bố mẹ vợ bạn mới được phép tặng cho tài sản. Khi đó, ngôi nhà sẽ là tài sản riêng của vợ bạn và bạn có quyền được biết về khối tài sản riêng này.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
3. Phân chia tài sản chung khi ly hôn làm như thế nào ?
Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định về tài sản chung thì:
"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Như vậy, đối với 1 nửa phần đất như bạn trình bày là của bố mẹ chồng mà không có việc tặng cho giữa họ với gia đình bạn, thì khi vợ chồng bạn ly hôn, quyền sử dụng mảnh đất này không bị ảnh hưởng. Đối với phần đất còn lại được vợ chồng bạn mua trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy, được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, phần tài sản này được chia theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình."
Như vậy, trong trường hợp của bạn, phần đất mà vợ chồng bạn mua thì sẽ được chia đôi nhưng dựa trên những yếu tố trên, trong trường hợp con bạn chưa đủ 18 tuổi thì bên nào nhận nuôi con, thì khi phân chia tài sản sẽ cân nhắc đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho con của bạn.
Những điều cần lưu ý: Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng, nếu không có yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản. Nếu có tranh chấp, án phí sẽ được tính dựa trên giá trị của tài sản có tranh chấp.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Sổ đỏ đứng tên bố chồng khi ly hôn có được chia tài sản trên đất không ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê