Mục lục bài viết
- 1. Xây nhà ở nông thôn phải xin phép xây dựng khi nào?
- 2. Phân cấp công trình xây dựng đối với nhà, kết cấu dạng nhà
- 3. Yêu cầu về thiết kế đối với xây dựng nhà ở nông thôn
- 4. Một số lưu ý khác khi xây dựng nhà ở nông thôn
- 4.1. Yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và bố cục công trình đối với các khu vực phát triển mới
- 4.2. Yêu cầu về quy hoạch xây dựng nông thôn
- 5. Câu hỏi thường gặp về xây dựng nhà ở
- 5.1 Như thế nào được coi là nhà ở?
- 5.2 Nhà ở riêng lẻ gồm những loại công trình nào?
- 5.3 Trách nhiệm của chủ nhà trong thiết kế xây dựng là gì?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162
Luật sư tư vấn:
1. Xây nhà ở nông thôn phải xin phép xây dựng khi nào?
Theo quy định tại điểm i, khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 30 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi 2020 thì: Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
Căn cứ vào Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, từ ngày 01/01/2021 ở khu vực nông thôn những loại công trình sau đây buộc phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công:
+ Đối với vùng đồng bằng:
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng cấp I, II, III, cấp đặc biệt, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô trên 07 tầng;
- Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
+ Đối với miền núi:
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng;
- Công trình xây dựng cấp I, II, III, cấp đặc biệt;
- Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
2. Phân cấp công trình xây dựng đối với nhà, kết cấu dạng nhà
Ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
Bảng 2. Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu
STT | Loại kết cấu | Tiêu chí phân cấp | Cấp công trình | ||||
Đặc biệt | I | II | III | IV | |||
2.1 | 2.1.1 Nhà, Kết cấu dạng nhà Cấp công trình của nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác được xác định theo quy mô kết cấu quy định tại mục này. Nhà ở biệt thự không thấp hơn cấp III. 2.1.2 Công trình nhiều tầng có sàn (không bao gồm kết cấu mục 2.2) 2.1.3 Kết cấu nhịp lớn dạng khung (không bao gồm kết cấu mục 2.3 và 2.5) Ví dụ: Cổng chào, nhà cầu, cầu băng tải, khung treo biển báo giao thông, kết cấu tại các trạm thu phí trên các tuyến giao thông và các kết cấu nhịp lớn tương tự khác. | a) Chiều cao (m) | > 200 | > 75 ÷ 200 | > 28 ÷ 75 | > 6 ÷ 28 | ≤ 6 |
b) Số tầng cao | > 50 | 25 ÷ 50 | 8 ÷ 24 | 2 ÷ 7 | 1 | ||
c) Tổng diện tích sàn (nghìn m2) |
| > 30 | > 10 ÷ 30 | 1 ÷ 10 | < 1 | ||
d) Nhịp kết cấu lớn nhất (m) | > 200 | 100 ÷ 200 | 50 ÷ < 100 | 15 ÷ < 50 | < 15 | ||
đ) Độ sâu ngầm (m) |
| > 18 | 6 ÷ 18 | < 6 |
| ||
e) Số tầng ngầm |
| ≥ 5 | 2 ÷ 4 | 1 |
|
Ghi chú:
1. Xác định cấp công trình theo loại và quy mô kết cấu được thực hiện theo trình tự sau:
a) Trên cơ sở đặc điểm của công trình, xác định loại kết cấu theo các mục trong Bảng 2;
b) Xác định cấp công trình theo tất cả các tiêu chí phân cấp quy định cho loại kết cấu đã xác định tại điểm a (nêu trên). Lấy cấp cao nhất xác định được làm cấp công trình.
2. Một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chí phân cấp của Bảng 2 được hiểu như sau:
a) Nhà, Kết cấu dạng nhà: Công trình xây dựng dạng hình khối, có phần nổi trên mặt đất, được cấu tạo từ kết cấu chịu lực, bao che (có thể có hoặc không) và mái.
b) Cao độ mặt đất hoặc cao độ mặt đất đặt công trình: Cao độ lấy theo quy hoạch được duyệt (tại những khu vực chưa có quy hoạch, lấy theo cao độ thiết kế hoặc cao độ mặt đất hiện trạng với công trình hiện hữu).
c) Tầng trên mặt đất: Tầng mà cao độ mặt sàn của nó cao hơn hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình.
d) Tầng hầm (hoặc tầng ngầm): Tầng mà hơn một nửa chiều cao của nó nằm dưới cao độ mặt đất đặt công trình.
đ) Tầng nửa/bán hầm (hoặc tầng nửa/bán ngầm): Tầng mà một nửa chiều cao của nó nằm trên hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình.
e) Tầng lửng: Tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình và sàn tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới.
g) Tầng áp mái: Tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m.
h) Tầng tum hoặc tầng mái tum: Tầng trên cùng của tòa nhà sử dụng cho các mục đích bao che lồng cầu thang, giếng thang máy, các thiết bị công trình (nếu có) và phục vụ mục đích lên sàn mái và cứu nạn cứu hộ.
m) Tổng diện tích sàn của nhà/công trình: Tổng diện tích sàn của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng tum. Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói.
3. Cách xác định Chiều cao của công trình/kết cấu:
a) Đối với công trình/kết cấu thuộc mục 2.1: Chiều cao được tính từ cao độ mặt đất đặt công trình tới điểm cao nhất của công trình (kể cả tầng tum hoặc mái dốc). Đối với công trình/kết cấu đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Nếu trên đỉnh công trình có các thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt trời, bể nước kim loại.... thì chiều cao của các thiết bị này không tính vào chiều cao công trình.
Như vậy, theo quy định về phân cấp công trình xây dựng, cụ thể là phân cấp công trình xây dựng là nhà, kết cấu dạng nhà tại mục 2.1 tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD có thể thấy, tương ứng với mỗi cấp nhà sẽ có chiều cao tối đa và số tầng tối đa tương ứng. Điều đó có thể hiểu rằng, nếu xây dựng nhà ở nông thôn thì cũng sẽ thiết kế dựa trên bảng phân cấp này để xác định được cấp của công trình sẽ thi công từ đó mới xác định được các điều kiện cần đáp ứng để thi công xây dựng hợp pháp như: có phải xin giấy phép xây dựng không? có được tự thiết kế xây dựng hay không? thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc về cơ quan nhà nước nào?...
Nhiều hộ gia đình muốn xây nhà nhiều tầng ở nông thôn, tuy nhiên nếu nhu cầu sử dụng không nhiều thì các hộ gia đình nên cân nhắc vì khi xây nhà với quy mô trên 07 tầng sẽ thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, như vậy thủ tục để được tiến hành thi công cũng sẽ mất nhiều thời gian hơn, rủi ro khi không hiếu biết về pháp lý có thể sẽ bị xử phạt khi có hành vi vi phạm. (Xem chi tiết tại Điều 15 Nghị định 139/2017/NĐ-CP).
3. Yêu cầu về thiết kế đối với xây dựng nhà ở nông thôn
Tại khoản 7 Điều 79 Luật xây dựng 2014 có quy định về yêu cầu đối với thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ như sau:
a) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3 Điều này;
"Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác."
b) Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
Như vậy, đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét thì hộ gia đình được tự thiết kế nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận. Còn trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ với quy mô lớn hơn trường hợp nêu trên thì hộ gia đình phải thuê cá nhân, đơn vị có năng lực thiết kế xây dựng theo quy định pháp luật thực hiện.
4. Một số lưu ý khác khi xây dựng nhà ở nông thôn
4.1. Yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và bố cục công trình đối với các khu vực phát triển mới
Tại mục 2.6 Thông tư 01/2021/TT-BXD có quy định về yêu cầu về kiến trúc cảnh quan, thiết kế đô thị và bố cục các công trình đối với các khu vực phát triển mới như sau:
2.6.1 Khoảng cách tối thiểu giữa các tòa nhà, công trình riêng lẻ hoặc dãy nhà liền kề (gọi chung là công trình) phải được quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị. Bố trí các công trình, xác định chiều cao công trình phải đảm bảo giảm thiểu các tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên (nắng, gió...), tạo ra các lợi thế cho điều kiện vi khí hậu trong công trình và phải đảm bảo các quy định về phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra khoảng cách giữa các công trình phải đáp ứng các yêu cầu:
2.6.1.1 Trường hợp các công trình có chiều cao < 46 m
- Khoảng cách giữa cạnh dài của các công trình phải đảm bảo ≥ 1/2 chiều cao công trình nhưng không được < 7 m;
- Khoảng cách giữa đầu hồi của công trình với đầu hồi hoặc cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo ≥ 1/3 chiều cao công trình nhưng không được < 4 m;
- Trường hợp trong cùng một lô đất có các dãy nhà liền kề nếu được quy hoạch cách nhau, khoảng cách giữa cạnh mặt sau của dãy nhà liền kề phải đảm bảo ≥ 4 m.
2.6.1.2 Trường hợp các công trình có chiều cao ≥ 46 m
- Khoảng cách giữa cạnh dài của các công trình phải ≥ 25 m;
- Khoảng cách giữa đầu hồi của công trình với đầu hồi hoặc cạnh dài của công trình khác phải đảm bảo ≥ 15 m.
2.6.1.3 Khoảng cách giữa các công trình có chiều cao khác nhau lấy theo quy định của công trình có chiều cao lớn hơn.
2.6.1.4 Đối với công trình có chiều dài cạnh dài và chiều dài đầu hồi tương đương nhau thì mặt công trình tiếp giáp với đường giao thông lớn nhất được tính là cạnh dài của dãy nhà.
2.6.2 Khoảng lùi của công trình
- Khoảng lùi của các công trình tiếp giáp với đường giao thông (đối với đường giao thông cấp khu vực trở lên) được quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, nhưng phải thỏa mãn quy định trong Bảng 2.7 ;
- Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo chiều cao tương ứng của mỗi phần.
4.2. Yêu cầu về quy hoạch xây dựng nông thôn
Tại mục 2.16 Thông tư 01/2021/TT-BXD có quy định yêu cầu về quy hoạch xây dựng nông thôn như sau:
2.16.1 Quy định đối với khu đất xây dựng
- Có điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu...) đảm bảo, có các lợi thế về kinh tế, xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường;
- Yêu cầu về phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu: không được xây dựng trong khu vực đất tiềm ẩn nguy cơ tai biến địa chất nguy hiểm, vùng thường xuyên ngập lụt, lũ ống, lũ quét; đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng ven biển, cửa sông phải tính đến mực nước biển dâng;
- Không thuộc phạm vi: khu vực được xác định để khai thác mỏ, bảo tồn thiên nhiên, khu khảo cổ; khu vực ô nhiễm môi trường chưa được xử lý;
- Hạn chế tối đa sử dụng đất canh tác đặc biệt là đất canh tác nông nghiệp năng suất cao, phải tận dụng đất đồi, núi, gò bãi, đất có năng suất trồng trọt kém để xây dựng và mở rộng các điểm dân cư nông thôn.
5. Câu hỏi thường gặp về xây dựng nhà ở
5.1 Như thế nào được coi là nhà ở?
Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
5.2 Nhà ở riêng lẻ gồm những loại công trình nào?
Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
5.3 Trách nhiệm của chủ nhà trong thiết kế xây dựng là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật xây dựng 2014 (sửa đổi tại Luật xây dựng sửa đổi 2020), chủ nhà có nghĩa vụ trong thiết kế xây dựng như sau:
a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;
đ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện;
g) Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.