1. Nguyên tắc xây dựng điều lệ Công ty

Theo quy định, khi thiết lập Điều lệ công ty, công ty chứng khoán không chỉ phải tuân thủ các quy định của Thông tư 121 mà còn phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

- Không vi phạm các quy định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp trong việc xây dựng Điều lệ công ty chứng khoán.

- Nếu là công ty đại chúng, công ty chứng khoán phải xây dựng Điều lệ dựa trên quy định của Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp và Thông tư 121, và phải tham chiếu Điều lệ mẫu áp dụng cho công ty đại chúng.

- Nếu là công ty cổ phần chưa đại chúng hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty chứng khoán phải tuân thủ các quy định của Luật Chứng khoán và Luật Doanh nghiệp khi xây dựng Điều lệ.

- Công ty chứng khoán phải tham chiếu các nguyên tắc được quy định tại (2) và (3) khi xây dựng Điều lệ công ty.

Ngoài ra, Điều lệ công ty chứng khoán cũng phải cụ thể hóa các nội dung sau:

- Mạng lưới hoạt động;

- Phạm vi hoạt động kinh doanh;

- Nguyên tắc hoạt động;

- Thông tin về Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;

- Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, tiêu chuẩn thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên;

- Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc), tiêu chuẩn thành viên Ban Tổng Giám đốc (Ban Giám đốc); Ban kiểm soát nội bộ, tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát nội bộ;

- Ủy ban kiểm toán, tiêu chuẩn thành viên Ủy ban kiểm toán;

- Ngăn ngừa xung đột lợi ích;

- Quy định về việc tổ chức lại công ty chứng khoán như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình công ty chứng khoán.

Công ty chứng khoán phải đăng tải toàn bộ Điều lệ công ty trên trang thông tin điện tử chính thức của mình.

2. Nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán

Nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán, theo quy định của Điều 4 Thông tư 121/2020/TT-BTC, bao gồm:

- Ban hành các quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ và quy tắc đạo đức hành nghề.

- Không thực hiện đầu tư thay mặt cho khách hàng trừ khi có sự ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân.

- Đảm bảo trung thực và không xâm phạm tài sản, quyền lợi hợp pháp của khách hàng, cũng như quản lý tài sản của từng khách hàng và tách biệt tài sản của khách hàng với tài sản của công ty chứng khoán.

- Ký hợp đồng và cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực cho khách hàng.

- Không thực hiện các hành vi như quyết định đầu tư chứng khoán thay cho khách hàng, chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ với khách hàng, và không sử dụng thông tin sai lệch hoặc gian lận để dụ dỗ khách hàng.

- Tuân thủ chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê và công bố thông tin đúng thời hạn, chính xác theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin và dữ liệu dự phòng để đảm bảo hoạt động an toàn và liên tục.

- Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính và thiết lập bộ phận chuyên trách để giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.

- Tuân thủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật chứng khoán và pháp luật liên quan.

3. Quy trình đăng ký thành lập Công ty chứng khoán

Theo đó, tại Điều 30 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Bên cạnh đó, hồ sơ đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện tương ứng theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 31 và khoản 2 Điều 62 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, kèm theo hồ sơ phải có bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc bản sao văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Ngoài ra, trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài và chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài đặt trụ sở, chi nhánh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Chứng khoán. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh theo quy định tại khoản 6 Điều 75 và khoản 5 Điều 77 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Theo quy định tại Điều 74 của Luật Chứng khoán 2019, các điều kiện cần thiết để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán bao gồm những điều sau đây:

- Về điều kiện vốn: Cần đảm bảo rằng việc góp vốn vào công ty chứng khoán phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam; và số vốn điều lệ tối thiểu cho mỗi lĩnh vực kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam phải tuân thủ quy định của Chính phủ.

- Về điều kiện cổ đông, thành viên góp vốn: Bao gồm các điều kiện sau đây:

+ Cổ đông, thành viên góp vốn cá nhân không thuộc các trường hợp bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

+ Cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức cần có tư cách pháp nhân và phải đang hoạt động hợp pháp; đồng thời, đã có hoạt động kinh doanh có lãi trong hai năm liền trước năm đề nghị cấp giấy phép, và báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn bộ;

+ Cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty chứng khoán, và người có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu có) không sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty chứng khoán khác;

+ Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật này.

- Về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn: Bao gồm các yêu cầu sau đây:

+ Cần có ít nhất hai cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn là tổ chức. Trong trường hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại điều 77 khoản 2 của Luật này;

+ Tổng tỷ lệ vốn góp của các tổ chức cần ít nhất là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức như doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại cần sở hữu ít nhất 30% vốn điều lệ.

- Về điều kiện về cơ sở vật chất: Cần phải có trụ sở làm việc để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh chứng khoán; đồng thời, cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về cơ sở vật chất, công nghệ, trang thiết bị văn phòng phù hợp với quy trình kinh doanh chứng khoán.

- Về điều kiện về nhân sự: Cần phải có Tổng giám đốc (Giám đốc) và ít nhất ba nhân viên có chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép, cùng với ít nhất một nhân viên kiểm soát tuân thủ. Tổng giám đốc (Giám đốc) cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

+ Không nằm trong các trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

+ Có ít nhất hai năm kinh nghiệm làm việc tại bộ phận nghiệp vụ của các tổ chức trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong các doanh nghiệp khác;

+ Có chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ;

+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng sáu tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

Trong trường hợp có Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) phụ trách nghiệp vụ, họ cũng phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại Luật.

Liên hệ 1900.6162 hoặc gửi thư đến email lienhe@luatminkhue.vn để được hỗ trợ