Mục lục bài viết
1. Phân biệt quyền khởi kiện và quyền tố cáo ?
>> Luật sư tư vấn về khởi kiện và tố cáo, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho bộ phận tư vấn pháp luật hình sự, vấn đề bạn quan tâm xin trao đổi như sau:
Khoản 1 điều 2 Luật tố cáo năm 2018 quy định:Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Điều 155 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 quy định khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại trong các trường hợp sau:
1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Như vậy, ngay khi bạn phát hiện 1 hành vi vi phạm pháp luật nào, bạn có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để họ điều tra và giải quyết. Tuy nhiên, việc khởi tố theo yêu cầu của người bị hại chỉ được xác định khi thuộc một trong các phạm vi sau theo Luật hình sự năm 2015:
-Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
-Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
-Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
-Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
-Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
- Tội hiếp dâm
- Tội cưỡng dâm
- Tội làm nhục người khác
- Tội vu khống
- Tội xâm phạm quyền tác giả
- Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định tại Điều 30 Luật tố cáo 2018 xác định thời hạn giải quyết tố cáo như sau:
1. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
2. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
3. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
4. Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan....
Theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự: Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
- Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
- Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Như vậy, cơ quan điều tra có nghĩa vụ kiểm tra, xác minh nguồn tin để quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn tố cáo. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng. Quá trình giải quyết vụ án Hình sự gồm các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Trong đó, có những vụ án mà việc tố cáo của công dân là căn cứ khởi tố, do đó quá trình giải quyết vụ án Hình sự thường kéo dài và phức tạp hơn so với việc giải quyết những đơn tố cáo về hành chính thông thường.
Trân trọng.
2. Tư vấn tố cáo chủ nợ giữ xe máy bất hợp pháp ?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự về tố cáo, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015: Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi íích của Nhà nước, quyền, lợi íích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Như vậy, trường hợp của bạn không thể làm đơn tố cáo được nhưng bạn có thể gửi đơn khời kiện đến tòa án có thẩm quyền để đòi lại tài sản của mình
Bộ luật dân sự năm 2015 có quy đinh:
"Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
* Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
-- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
* Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
*Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án: Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trân trọng.
3. Mẫu đơn tố cáo?
Trả lời:
Chúng tôi cung cấp mẫu đơn tố cáo như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nội, ngày …..tháng……..năm 20…
ĐƠN TỐ CÁO
Kính gửi: CÔNG AN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN…………………………………………….…
VIỆN KIỂM SÁT ………………………………………………………………………...
Họ và tên tôi: ……………………………….…… Sinh ngày: …………………….…………………..
Chứng minh nhân dân số: ………………………………………………………………………………
Ngày cấp: …./…../20……. Nơi cấp: Công an tỉnh………….
Hộ khẩu thường trú: ……………………………….……………………………………………………..
Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….
Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Anh: …………………………………………...Sinh ngày: ………………………………………..……..
Chứng minh nhân dân số: ………………………………………………………….…………………….
Ngày cấp: ………………………………………Nơi cấp: …………………………..………………….
Hộ khẩu thường trú: …………………………………………….………………………………………..
Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………………
Vì anh ……………….. đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi gồm ………...
Sự việc cụ thể như sau:
……………………………………………………………………………………………….………………
……………………………………………………………………………………………….………………
…………………………………………………………………………………………………….…………
……………………………………………………………………………………………….………………
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo. Kính đề nghị Quí cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:...........................................................
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.
Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.
Người tố cáo
(ký và ghi rõ họ tên)
4. Tư vấn tố cáo về hành vi mượn xe máy rồi bỏ trốn ?
Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2015 quy định:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, V thực hiện hành vi mượn chiếc xe của bạn sau đó bỏ trốn. Do đó, hành vi của V bị coi là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Bạn có nói, bạn đã trình báo công an về hành vi của V, tuy nhiên, chưa thấy phản hồi của Công an. Do V đã thực hiện việc bỏ trốn, do đó, công an cần điều tra nơi V đang ở, và điều tra thông tin về chiếc xe của bạn. Có thể công an chưa tìm được thông tin nên chưa báo lai cho bạn. Để biết trực tiếp, thì bạn nên đến trực tiếp cơ quan công an mà bạn đã trình báo, để yêu cầu cơ quan công an trả lời về vụ việc này.
Trân trọng.
5. Tố cáo hành vi nhận tiền chạy việc ?
>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Bộ luật Hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Theo thông tin bạn cung cấp, cô hiệu trưởng nói bạn được nhận việc làm. Việc bạn đưa phòng bì không thể coi là hành vi lừa đảo theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015. Nếu tố cáo hành vi của hiệu trưởng, bạn chỉ có thể tố cáo hành vi nhận hối lộ.
Điều 354. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
Theo quy định trên, với hành vi của Hiệu trưởng, có thể phạm tội nhận hối lộ. Do đó, bạn nên tố cáo hành vi nhận hối lộ của Hiệu trưởng.
Như vậy, trường hợp này, hành vi của hiệu trưởng có dấu hiệu tội phạm, do đó bạn làm đơn tố cáo và gửi đến cơ quan công an để được giải quyết.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư hình sự - Công ty luật Minh Khuê