1. Tái thẩm là gì?
Tại Chương XXVI của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về thủ tục tái thẩm, theo đó thì tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong các căn cứ:
- Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật;
- Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
- Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
- Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại điều 27 của bộ luật hình sự và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện. Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
2. Giám đốc thẩm là gì?
Thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Chương XXV của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó thì giám đốc thẩm được hiểu là việc xem xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong giải quyết vụ án.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:
- Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Khi phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình bày trực tiếp với người có thẩm quyền kháng nghị hoặc với Tòa án, Viện kiểm sát nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có).
3. Phân biệt tái thẩm và giám đốc thẩm
Để phân biệt tái thẩm và giám đốc thẩm thì chúng ta có thể theo dõi bảng dưới đây, dựa trên các tiêu chí phân biệt.
TIÊU CHÍ | TÁI THẨM | GIÁM ĐỐC THẨM |
Khái niệm | Là thủ tục tố tụng đặc biệt, nhằm xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. | Là thủ tục tố tụng đặc biệt, nhằm xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. |
Căn cứ kháng nghị | - Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự thật. - Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án. - Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật. - Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng sự thật khách quan của vụ án. | - Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án. - Có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. - Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật |
Thời hạn kháng nghị | - Tái thẩm theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 27 Bộ luật hình sự 2015) và thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày VKS nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện. - Tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ. | - Nếu kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. - Nếu kháng nghị theohướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án chết mà cần minh oan cho họ. |
Tính chất | Xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật do phát hiện tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Tòa án không biết được lúc ra bản án, quyết định. | Xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật do phát hiện có sai sót nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng. |
Thẩm quyền kháng | - Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA quân sự cấp quân khu và khu vực. - Viện trưởng viện kiểm sát nhân cấp cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ. | - Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao và của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết (trừ Quyết định của hội đồng thẩm phấn nhân dân tối cao - Chánh án TA quân sự trung ương, Viện trưởng VKS quân sự trung ương có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TA quân sự cấp quân khu và khu vực. - Chánh án TAND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao có quyền kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ. |
Trên đây là toàn bộ nội dung mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến phân biết tái thẩm và giám đốc thẩm trong lĩnh vực hình sự. Mong rằng những nội dung mà chúng tôi cung cấp đã giúp các bạn có thêm thông tin hữu ích về thủ tục tái thẩm, giám đốc thẩm trong hình sự. Nếu các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc khác có liên quan thì có thể liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại tổng đài 19006162 hoặc địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn
Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau đây của chúng tôi:
Sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hình sự là gì?
Không đồng ý với bản án phúc thẩm thì phải làm thế nào?
Khái quát những nội dung mới về quy định giám đốc thẩm và tái thẩm trong BLTTHS 2015