Mục lục bài viết
- 1. Yêu cầu và định hướng hoàn thiện
- 1.1 Giải quyết tốt xung đột quyền lợi giữa các chủ thể, củng cố quan hệ hợp đồng
- 1.2 Tiếp thu những kinh nghiệm có giá trị theo pháp luật quốc tế
- 1.3 Bảo vệ tối ưu quyền lợi bên vay khi vay vốn nhằm mục đích tiêu dùng
- 1.4 Thực thi đúng quy định của pháp luật về hợp đồng cho vay
- 2. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho vay
- 2.1 Nâng cao hơn nữa quyền tự chủ khi ký kết, thực hiện hợp đồng cho vay
- 2.2 Đạt được mục tiêu công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể
- 2.3 Quán triệt, đề cao nguyên tắc an toàn và hiệu quả khi cho vay
Luật sư tư vấn:
Các giải pháp hoàn thiện áp dụng và xây dựng pháp luật về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng:
1. Yêu cầu và định hướng hoàn thiện
Yêu cầu, định hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho vay xuất phát từ nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, khắc phục những vướng mắc khi áp dụng pháp luật vào thực tiễn, đồng thời hoàn thiện cơ chế, chính sách và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các giao dịch vay phát triển mạnh mẽ, theo hướng an toàn, có hiệu quả trong thời gian đến.
1.1 Giải quyết tốt xung đột quyền lợi giữa các chủ thể, củng cố quan hệ hợp đồng
Về phương diện quan hệ hợp đồng, phát triển giao dịch cho vay dẫn đến những xung đột về quyền lợi giữa các chủ thể là không thể tránh khỏi. Xung đột này đến từ những lý do sau: i) Yêu cầu an toàn cao khi cho vay làm cho thủ tục vay rắc rôì, gây khó khăn cho các doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận vốn; ii) Áp lực tăng trưởng tín dụng đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, kế hoạch làm cho các ngân hàng chạy đua doanh thu dễ dẫn đến thiếu sót, sai phạm cho vay dưới chuẩn, cạnh tranh không lành mạnh; iii) Tâm lý muốn vay vốn nhanh, giải quyết các yêu cầu cấp bách trong kinh doanh nên bên vay chưa cân nhắc đầy đủ khả năng, quyền lợi của mình khi ký kết các hợp đồng vay dễ dẫn đến những mâu thuẫn, tranh chấp về sau, nguy cơ gây xâm hại đến quyền và lợi ích chính đáng.
Những lý do chủ quan và khách quan này đặt ra yêu cầu, mục đích hoàn thiện pháp luật là: Pháp luật về hợp đồng cho vay phải kịp thời giải quyết những mâu thuẫn về lợi ích, củng cố quan hệ hợp đồng, tạo niềm tin giữa các bên, đồng thời phát triển các dịch vụ vay, đạt các mục tiêu tín dụng như các tiêu chí về hiệu quả pháp luật được đề ra. Đây là yêu cầu mang tính vĩ mô, cần có những sách lược cụ thể. Để thực hiện nhiệm vụ trên, các nhà làm luật phải đánh giá đúng bản chất, những đặc thù của quan hệ hợp đồng vay, xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên, nâng cao năng lực trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, lược bỏ các quy định cản trở quyền tự do kinh doanh, quyền tiếp cận tín dụng của khách hàng vay.
1.2 Tiếp thu những kinh nghiệm có giá trị theo pháp luật quốc tế
Pháp luật về tín dụng ngân hàng đã tiếp cận mạnh mẽ thực tiễn hợp đồng cho vay, những kinh nghiệm, tiêu chuẩn về cho vay theo các định chế tài chính quốc tế. Ví dụ: Các nguyên tắc đánh giá điều kiện vay của khách hàng vay (còn gọi là “nguyên tắc 6C”) theo xếp hạng tín dụng nội bộ của các Tổ chức tín dụng; Các nguyên tắc của Basel (Nguyên tắc của Basel đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ - 1998) về giám sát ngân hàng, từng bước được cụ thể hóa như thường thấy trong báo cáo tài chính hằng năm của các ngân hàng thương mại, góp phần làm an toàn hơn trong các giao dịch vay...
Trong việc tiếp thu kinh nghiệm theo hợp đồng và pháp luật quốc tế, đây là nhu cầu tự thân của các ngân hàng, phù hợp với yêu cầu cải cách tư pháp, cải cách ngân hàng ở Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ. Trong lĩnh vực này, pháp luật của các nước ở cả hai dòng luật (dân luật và thông luật) có đề cập, nhiều kinh nghiệm hữu ích cần được so sánh, tiếp thu, hoàn thiện. Vì vậy, bên cạnh các nghiên cứu, quy định ưu việt, thể hiện những tiến bộ của luật, các quy định sửa đổi cũng cần tiêp thu những vấn đề đã được phát triển mạnh mẽ trong pháp luật và thực tiễn kinh nghiệm áp dụng luật ở các nước trên thế giới.
1.3 Bảo vệ tối ưu quyền lợi bên vay khi vay vốn nhằm mục đích tiêu dùng
Quan hệ hợp đồng cho vay tiêu dùng được xác lập giữa các tổ chức tín dụng với khách hàng vay tiêu dùng (quan hệ giữa bên “mạnh thể’ với một bên là chủ thể “yếu thể”). Do đó, chế độ pháp lý của hợp đồng dạng này cũng có sự khác biệt cơ bản, tác động mạnh mẽ đến các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của bên vay tiêu dùng, vốn dĩ cũng là những chủ thể thương mại tiêu dùng nhiều tiềm năng, trong nền kinh tế hàng hóa. Tăng cường quyền lợi bên vay tiêu dùng, làm rõ phạm vi trách nhiệm của bên cho vay mạnh thếbằng các quy định pháp luật là yêu cầu cần thiết, tránh để xảy ra tình trạng các bên giải quyết tranh chấp bằng biện pháp trái pháp luật, gây mất ổn định trật tự xã hội.
Nhu cầu bảo vệ quyền lợi của bên vay tiêu dùng không chỉ đơn thuần ở vấn đề lãi suất, tính minh bạch mà còn các quy định về hợp đồng theo mẫu khi cho vay như pháp luật Việt Nam hiện nay. Quy định này cần được mố rộng, thiết lập một cơ chế pháp lý đầy đủ, nâng cao trách nhiệm của bên cho vay cả về lý luận và thực tiễn pháp lý, khi đó mới đáp ứng xu thế phát triển cho vay tiêu dùng, bảo đảm quyền lợi tối ưu đối với người vay tiêu dùng trong bối cảnh hiện nay.
1.4 Thực thi đúng quy định của pháp luật về hợp đồng cho vay
Quan hệ hợp đồng cho vay chịu sự điều chỉnh của nhiều ngành luật, tạo nên sự rối rắm, khó hiểu, nhất là trong quan hệ với hợp đồng bảo đảm như đã được phân tích. Do tính linh hoạt, chủ động của quan hệ hợp đồng nên tổ chức tín dụng thường đặt ra nhiều điều khoản có lợi cho mình, kể cả những điều khoản không đúng pháp luật như đã được minh chứng, đẩy người vay vào những rủi ro pháp lý khi có tranh chấp.
Thực thi, giải quyết tranh chấp hợp đồng cho vay, các tổ chức tín dụng, Tòa án các cấp vẫn thường áp dụng sai pháp luật khi soạn thảo hợp đồng, cũng như việc áp dụng luật. Hệ quả, bên vay bị bất lợi, tranh chấp kéo dài, gây thiệt hại, làm mất niềm tin từ các đương sự vào hoạt động xét xử. Vì vậy, vận dụng đúng quy định về hợp đồng cho vay, thông qua các giải pháp pháp lý được đề xuất, có cơ sở khoa học và giá trị thực tiễn là nhu cầu thực tế để bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của các bên. Đó còn là uy tín của các tổ chức tín dụng trong việc tuân thủ pháp luật, tạo niềm tin cho khách hàng khi tham gia các quan hệ hợp đồng vay thường xuyên, nhưng có nhiều mối quan hệ pháp lý phức tạp.
2. Nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho vay
Đó là những tư tưởng, quan điểm chủ đạo hoàn thiện pháp luật về hợp đồng cho vay được kiến thiết dựa trên các nhu cầu, định hướng hoàn thiện, yêu cầu đặc thù của quan hệ hợp đồng cho vay, làm cơ sở xây dựng, hình thành các giải pháp, kiến nghị khoa học, có ý nghĩa, giá trị hoàn thiện pháp luật thực tiễn.
2.1 Nâng cao hơn nữa quyền tự chủ khi ký kết, thực hiện hợp đồng cho vay
Nguyên tắc này xuất phát từ những cơ sở lý luận về quyền tự do kinh doanh của tổ chức, cá nhân trong quan hệ hợp đồng được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận bảo vệ, thể hiện rõ nét qua các quy định nội bộ về cho vay. Theo đó, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm tự xây dựng quy định nội bộ phù hợp với thực tiễn, điều kiện, hoàn cảnh từng tổ chức tín dụng, khắc phục những thiếu sót của pháp luật. Từ đó hình thành môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, phát huy hiệu quả khi ký kết, thực hiện hợp đồng vay.
Với những kết quả đạt được, có thể thấy đây là những cố gắng của các nhà làm luật, của các tổ chức tín dụng, song thực thi các quyền này không tránh khỏi những bất cập: i) Rủi ro do không thu hồi được vốn; ii) Hình sự hóa các quan hệ tín dụng, gây hoang mang trong ngành ngân hàng; iii) vẫn còn thiếu một cơ chế pháp lý chủ động, hiệu quả bảo đảm cho các tổ chức tín dụng thu hồi tài sản để xử lý, cấn trừ công nợ...
Quyền tự chủ ký kết, thực hiện hợp đồng cho vay phải gắn với cơ chế pháp lý đầy đủ, minh bạch, khoa học. Các quy định phải được đồng bộ giữa luật ngân hàng với luật chung và các lĩnh vực liên quan. Có như thế, pháp luật về hợp đồng cho vay mới phát huy hiệu quả thực thi, mang lại những giá trị tích cực trong thực tiễn.
2.2 Đạt được mục tiêu công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể
Yêu cầu công bằng, bình đẳng hợp đồng là bản chất vốn có của quan hệ hợp đồng nói chung và quan hệ cho vay nói riêng. Với đặc điểm trong từng chủ thể, kể cả bên vay và bên cho vay vốn dĩ có địa vị không đồng đều, can thiệp bằng các quy định của pháp luật sao cho phù hợp, bảo đảm bình đẳng đúng nghĩa không phải là điều dễ dàng với các nhà làm luật. Việc làm rõ bản chất của từng quan hệ vay, giữa một bên có thế mạnh với các mẫu hợp đồng cho vay luôn được ấn định sẵn, về nguyên tắc chung, phải nhận diện, loại bỏ những điều khoản khung bất lợi cho bên vay, cũng như can thiệp, tiếp tục bổ sung bằng các quy định phù hợp để bảo đảm các quyền bình đẳng đó được hiện thực hóa. Mặt khác trong từng chủ thể, năng lực ký kết, thực hiện hợp đồng vay có những khác biệt cơ bản, pháp luật không thể chỉ ban hành các quy định chung chung, trao quyền cho các bên tự định đoạt, quyết định các quyền lợi cơ bản, vì sẽ không bảo đảm nếu các bên không nhìn nhận nghiêm túc, đánh giá đúng mực quyền lợi của mình để bảo vệ các lợi ích cơ bản đó.
Quan hệ hợp đồng vay còn tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận tốt hơn vốn vay, xóa bỏ những rào cản không cần thiết. Khi đó, pháp luật mới bảo đảm yêu cầu, mục tiêu tham gia, phát triển các thành phần kinh tế một cách công bằng, không phân biệt bên vay là doanh nghiệp quy mô lớn hay nhỏ, tổ chức hay cá nhân. Thêm vào đó, một tổ chức tín dụng hoạt động hiệu quả không chỉ nghĩ đến lợi ích của riêng mình mà còn hướng đến lợi ích của khách hàng, lợi ích chung của cộng đồng. Do vậy, các tổ chức tín dụng cần sẵn sàng chia sẻ quyền lợi hợp đồng cho khách hàng khi họ gặp khó khăn thông qua các nghiệp vụ gia hạn nợ, khoanh nợ, giảm lãi suất.
Các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay ngân hàng nói chung đã nâng cao hơn vai trò, quyền lợi của người vay nhưng vẫn chưa hữu hiệu, đầy đủ, chưa bảo đảm bình đẳng hợp đồng, vì vậy, cần được tiếp tục làm rõ, tránh những quy định chung chung, thiếu rõ ràng, dễ bị lạm dụng, gây bất lợi cho bên vay.
2.3 Quán triệt, đề cao nguyên tắc an toàn và hiệu quả khi cho vay
Pháp luật với đặc điểm là thượng tầng kiên trúc phải thường xuyên bổ sung, sửa đổi, định hướng, đáp ứng mục tiêu phát triển lâu dài của nền kinh tế. Đối với giao dịch cho vay, các quy định của pháp luật cũng phải được xây dựng hoàn thiện hơn theo nguyên tắc an toàn, hiệu quả, phù hợp với bản chất của quan hệ hợp đồng này.
Khủng hoảng cho vay dưới chuẩn khởi nguồn tại Hoa Kỳ (năm 2007-2008) là bài học kinh nghiệm vẫn còn nguyên vẹn tính thời sự, minh chứng cho thấy tình trạng nợ xấu, chủ yếu là nợ phát sinh từ hợp đồng cho vay gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống tài chính kinh tế toàn cầu. Tình trạng này đặt ra nhiều yêu cầu cần phải xem xét giải quyết, tránh nguy cơ mất an toàn trong hệ thống tài chính, ảnh hưởng đến các lợi ích kinh tế của Nhà nước. Đề cao nhận thức, xây dựng một quy trình tín dụng đạt chuẩn, đáp ứng các mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay nói chung, phù hợp với năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng là yêu cầu cấp thiết đối với các tổ chức tín dụng. Từ quy trình này, các tổ chức tín dụng tự thiết kế những bản hợp đồng cho vay chặt chẽ, xác định trách nhiệm, năng lực của từng thành viên tham gia, hạn chế thấp nhất những rủi ro chủ quan, khách quan có thể xảy ra, loại trừ những tác động tiêu cực...
Ngoài lý do chủ quan từ chính các tổ chức tín dụng, pháp luật về hợp đồng cho vay chưa hoàn thiện cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. Yêu cầu hiệu quả của hợp đồng cho vay cần được các nhà làm luật hướng đến để khắc phục những vướng mắc của pháp luật, giải quyết quyền lợi hợp pháp, chính đáng phát sinh từ hợp đồng cho vay, thay vì chỉ chú trọng đến mục tiêu an toàn tín dụng và làm giảm hiệu quả về phương diện kinh tế.
Tóm lại, từ những nguyên tắc chủ đạo được nêu trên, tác giả đưa ra những giải pháp, kiến nghị cụ thể, có căn cứ, làm cơ sở cho việc khắc phục những sai phạm trong quá trình áp dụng pháp luật. Những kiến nghị này góp phần hoàn thiện hơn nữa pháp luật hợp đồng cho vay, đóng góp những giá trị tích cực vào hoạt động cho vay nói chung của ngành ngân hàng Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhưng cũng đang đối mặt với nhiều rủi ro, thách thức trước những biến động, thay đổi liên tục của nền kinh tế đang hội nhập sâu, rộng.
Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hoạt động vay vốn, giải ngân vốn... Quý khác hàng vui lòng gọi: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật ngân hàng, tài chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại. Đội ngũ luật sư của Công ty luật Minh Khuê luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.