1. Quy định về việc góp vốn của xã viên hợp tác xã?
>> Luật sư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến gọi số: 1900.6162
Trả lời:
1. Hợp tác xã là gì ? Góp vốn vào hợp tác xã là thế nào ?
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Góp vốn được hiểu là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của hợp tác xã.
Vốn góp tối thiểu là số vốn mà cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải góp vào vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để trở thành thành viên, hợp tác xã thành viên.
Vốn điều lệ là tổng số vốn do thành viên, hợp tác xã thành viên góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Tại sao pháp luật lại quy định về việc góp vốn trong hợp tác xã?
Góp vốn nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã.
Việc góp đủ vốn vào hợp tác xã giúp các thành viên, hợp tác xã thành viên bình đẳng với nhau trong tổ chức, giúp họ có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một thành viên, hợp tác xã thành viên. Hơn hết, việc góp vốn giúp hợp tác xã có được tài sản để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, quản lý, điều hành.
3. Quy định về góp vốn vào hợp tác xã như thế nào ?
Trong hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ hợp tác xã nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.
Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
-Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.
Lưu ý: Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;
- Tổng số vốn góp; thời điểm góp vốn;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.
4. Các trường hợp trả lại phần, thừa kế vốn gop
- Hợp tác xã xã trả lại vốn góp cho thành viên, hợp tác xã thành viên khi chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc trả lại phần vốn vượt quá mức vốn góp tối đa khi vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên vượt quá mức vốn tối đa quy định tại Luật Hợp tác xã 2012;
- Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế nếu đáp ứng đủ điều kiện của Luật Hợp tác xã và điều lệ, tự nguyện tham gia hợp tác xã thì trở thành thành viên và tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên; nếu không tham gia hợp tác xã thì được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích, việc trả lại vốn góp và quản lý tài sản của người mất tích được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì vốn góp được trả lại thông qua người giám hộ.
- Trường hợp thành viên là pháp nhân, hợp tác xã thành viên bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản thì việc trả lại, kế thừa vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp vốn góp của thành viên là cá nhân không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì vốn góp được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp người thừa kế tự nguyện để lại tài sản thừa kế cho hợp tác xã thì vốn góp đó được đưa vào tài sản không chia của hợp tác xã.
5. Thủ tục thành lập hợp tác xã
Trước khi thành lập hợp tác xã phải tiến hành đăng ký tại Phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND cấp Quận (huyện) nơi hợp tác xã dự định thành lập đặt trụ sở chính.
Thành phần hồ sơ thành lập hợp tác xã bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Điều lệ của hợp tác xã;
- Phương án sản xuất, kinh doanh;
- Danh sách thành viên, hợp tác xã thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
- Nghị quyết hội nghị thành lập.
2. Thủ tục góp vốn vào hợp tác xã như thế nào?
>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp gọi:1900.6162
Trả lời:
1. Về việc xin giấy phép kinh doanh vận tải
Theo thông tin bạn cung cấp, HTX của bạn mới thành lập tháng 5/2020 và có 5 xe chở hàng hóa thông thường có trọng tải dưới 7 tấn. Trong trường hợp này chúng tôi xin khẳng định rằng HTX của bạn cần phải xin giấy phép kinh doanh vận tải thì mới có thể tiến hành kinh doanh, bởi theo Điều 14 và Điều 17 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe Ô tô như sau:
Điều 14. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã......
Điều 17. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh)....
Như vậy, giấy phép kinh doanh vận tả bằng xe ô tô là điều kiện bắt buộc khi HTX muốn kinh doanh vận tải bằng ô tô.
2. Về việc góp vốn vào HTX
Việc góp vốn vào HTX được qui định tại Điều 17, Luật hợp tác xã năm 2012 như sau:
"Điều 17. Góp vốn điều lệ và giấy chứng nhận vốn góp
1. Đối với hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã.
2. Đối với liên hiệp hợp tác xã, vốn góp của hợp tác xã thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã.
3. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
4. Khi góp đủ vốn, thành viên, hợp tác xã thành viên được hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình.
Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với hợp tác xã thành viên thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số giấy chứng nhận đăng ký của hợp tác xã thành viên; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên;
d) Tổng số vốn góp; thời điểm góp vốn;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp do điều lệ quy định."
Như vậy, bạn chỉ cần góp đúng và đủ theo qui định, HTX sẽ cấp giấy chứng nhận vốn góp cho bạn với các nội dung chủ yếu qui định tại khoản 4, Điều 17 mà không cần phải có sự xác nhận của cơ quan hành chính nào.
3. Mức thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng góp vốn?
>> Tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến (24/7) gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo Khoản 3 Điều 112 - Luật doanh nghiệp năm 2014: Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp.
"....3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.".
- Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sử đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân về thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm:
“a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.”
Trong khi đó Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về Các khoản thu nhập phải chịu thuế và không thuộc "Các khoản thu nhập được miễn thuế" quy định tại Điều 3 Thông tư này -> Do vậy, bạn phải bắt buộc đóng số tiền này.
Trong trường hợp này việc công ty bạn chuyển nhượng cổ phần của bà A cho ông B thuộc thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thuộc Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Về thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được quy định tại:
- Theo Điểm b2 Khoản 2 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần | x | Thuế suất 0,1% |
4. Tư vấn về hành vi gian dối trong việc góp vốn?
>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến gọi:1900.6162.
Trả lời:
Điều 157 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
...3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Căn cứ vào quy định trên, Giám đốc không có thẩm quyền xác nhận việc góp vốn của thành viên (trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác). Trong trường hợp này, bạn nên yêu cầu người kia thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, ghi đúng số vốn góp của cổ đông.
" Điều 32. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp...."
Nếu người đó không thực hiện, bạn có thể khởi kiện lên Tòa án yêu cầu giải quyết. Người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo điều 359 Bộ luật hình sự năm 2015:
Điều 359. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 02 giấy tờ giả đến 05 giấy tờ giả.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 05 giấy tờ giả đến 10 giấy tờ giả;
b) Để thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm, cấp giấy tờ giả với số lượng từ 11 giấy tờ giả trở lên;
b) Để thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
5. Tư vấn các vấn đề pháp lý về hợp đồng góp vốn?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Tư vấn hoạt động góp vốn theo hợp đồng - Ảnh minh họa
Trả lời:
Thưa luật sư, sau khi nghiên cứu những văn bản pháp luật có liên quan, tìm hiểu về vấn đề thắc mắc của khách hàng, chúng tôi đưa ra phương hướng giải quyết cũng như tư vấn về vụ việc như sau:
Các văn bản pháp luật điều chỉnh:Bộ luật dân sự năm 2015;Luật Doanh nghiệp năm 2014; Luật Thương mại năm 2005.
Xét trên phương diện căn cứ pháp lý, có 2 hướng như sau:
Trường hợp 1: CTCP có thời gian hoạt động dưới 3 năm, sẽ phải tiến hành thay đổi Giấy phép đăng ký kinh doanh trong phần danh sách Cổ đông sáng lập và cung cấp Hợp đồng chuyển nhượng và Biên bản cho Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội.
Thời gian tiến hành thủ tục là 5 ngày làm việc, tức 7 ngày thực tế (cộng thứ bảy, chủ nhật)
Trường hợp 2: CTCP có thời gian hoạt động trên 3 năm, sẽ không cần thay đổi Danh sách Cổ đông sáng lập, mà chỉ thay đổi “số lần thay đổi” trên Giấy phép đăng ký kinh doanh và hồ sơ lưu tại Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Doanh nghiệp sẽ cần tiến hành nộp cho Sở Thông báo lập sổ cổ đông 2 lần gần nhất kèm danh sách cổ đông mới.
Xem xét quá trình làm việc giữa hai bên, có một số vấn đề sau:
Hai bên thỏa thuân “trong thời hạn 1 năm không được thay đổi” Và “không được bán cổ phần đó cho người ngoài. Nếu anh không muốn tham gia anh phải bán cho giám đốc công ty”
Dựa theo quy định tại điiẻm d, khoản 1 Điều 110:
Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
.....d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.....
Thì khi cổ đông đưa ra thỏa thuận trên là đương nhiên tự loại bỏ quyền của mình được pháp luật quy định, vì vậy điều này cần được ghi nhận rõ trong phần Cam kết về quyền và nghĩa vụ của 2 bên Hợp đồng để ký kết.
Mặt khác, Cổ đông có “quyền” yêu cầu công ty mua lại số cổ phần của mình, không nhất thiết là phải bán lại cho Giám đốc, đây là một thỏa thuận ràng buộc khá vô lý, vì nếu trong trường hợp Giám đốc không muốn mua lại cổ phần thì cổ đông sẽ không thể rút ra khỏi công ty theo thỏa thuận này. Cần thỏa thuận rõ trường hợp này trong Hợp đồng góp vốn.
Điều 129. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 130. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời hạn nói trên.
Trên đây là ý kiến của chúng tôi về vấn đề cần giải quyết của quý công ty. Nếu còn bất cứ vấn đề gì thắc mắc hoặc yêu cầu dịch vụ quý công ty vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp và thực hiện! Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng!