Mục lục bài viết
1. Quy định về việc yêu cầu phong tỏa tài khoản ngân hàng
Căn cứ Điều 12 Nghị định 101/2012/NĐ-CP quy định về tạm khóa và phong tỏa tài khoản thanh toán như sau:
- Tạm khóa tài khoản thanh toán:
Tài khoản thanh toán có thể được tạm khóa (tạm dừng giao dịch) một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản. Quyết định này có thể được thực hiện khi chủ tài khoản yêu cầu hoặc theo thỏa thuận trước giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Phong tỏa tài khoản thanh toán:
Tài khoản thanh toán có thể bị phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản trong các trường hợp sau:
+ Khi có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót về chuyển tiền.
+ Khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có dấu hiệu gian lận, vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán.
+ Khi có tranh chấp giữa các chủ tài khoản thanh toán chung.
- Chấm dứt phong tỏa tài khoản:
Quá trình phong tỏa tài khoản thanh toán sẽ kết thúc khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc khi các tranh chấp giữa các bên được giải quyết theo quy định.
- Trách nhiệm bồi thường:
Nếu việc phong tỏa tài khoản không tuân thủ đúng quy định của pháp luật và gây thiệt hại cho chủ tài khoản, bên ra lệnh phong tỏa tài khoản sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về việc đóng tài khoản?
Căn cứ vào Điều 13 của Nghị định 101/2021/NĐ-CP, việc đóng tài khoản thanh toán được thực hiện khi có các điều kiện sau đây:
- Chủ tài khoản yêu cầu và đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến tài khoản thanh toán.
- Chủ tài khoản là cá nhân bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Tổ chức có tài khoản thanh toán chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Chủ tài khoản vi phạm hợp đồng mở và sử dụng tài khoản thanh toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Chủ tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm Điều 6 của Nghị định và các quy định pháp luật khác trong hoạt động thanh toán.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Khi đóng tài khoản thanh toán, xử lý số dư sẽ được thực hiện như sau:
- Chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân chết, mất tích hoặc theo yêu cầu của người giám hộ hợp pháp trong trường hợp chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự.
- Chi trả theo quyết định của tòa án.
- Xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người thụ hưởng hợp pháp số dư trên tài khoản đã được thông báo mà không đến nhận.
Như vậy, việc đóng tài khoản thanh toán chỉ diễn ra khi đảm bảo các điều kiện và xử lý số dư đúng quy định của pháp luật.
3. Sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán
Theo Điều 11 của Nghị định 101/2021/NĐ-CP về việc sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán, các điều khoản sau được quy định:
- Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản:
+ Chủ tài khoản được quyền sử dụng tài khoản thanh toán để thực hiện các giao dịch nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch thanh toán hợp lệ.
+ Chủ tài khoản có quyền yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán.
+ Chủ tài khoản có thể ủy quyền có thời hạn bằng văn bản cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán theo quy định của pháp luật.
+ Chủ tài khoản có nghĩa vụ tuân thủ các quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán để thực hiện lệnh thanh toán đã lập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:
+ Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời lệnh thanh toán hợp lệ của chủ tài khoản.
+ Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán không hợp lệ của chủ tài khoản, hoặc khi trên tài khoản thanh toán không đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp từ chối, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo ngay lý do cho chủ tài khoản.
Như vậy, quy định giúp cả chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình sử dụng và quản lý tài khoản thanh toán, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong các giao dịch tài chính.
4. Trường hợp nào cá nhân bị phong tỏa tài khoản ngân hàng?
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 17 trong Thông tư 23/2014/TT-NHNN, được sửa đổi và bổ sung bởi Thông tư 02/2019/TT-NHNN, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện phong tỏa một phần hoặc toàn bộ số tiền trên tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau:
- Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền:
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện phong tỏa tài khoản thanh toán khi nhận được yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Phát hiện nhầm lẫn, sai sót khi ghi chuyển tiền:
Nếu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hiện có nhầm lẫn, sai sót khi ghi chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của khách hàng hoặc nhận yêu cầu hoàn trả lại tiền do có nhầm lẫn, sai sót so với lệnh thanh toán của người chuyển tiền, họ có quyền phong tỏa tài khoản thanh toán. Số tiền bị phong tỏa không vượt quá số tiền bị nhầm lẫn, sai sót.
- Thông báo về tranh chấp về tài khoản chung:
Nếu một trong các chủ tài khoản thanh toán chung thông báo bằng văn bản về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cũng có thể phong tỏa tài khoản thanh toán tương ứng.
Như vậy, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện phong tỏa tài khoản thanh toán của khách hàng trong các trường hợp được quy định trên, nhằm đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
5. Đối tượng được thông báo khi phong tỏa tài khoản
Theo quy định tại khoản 2 của Điều 17 trong Thông tư 23/2014/TT-NHNN, được sửa đổi và bổ sung bởi Thông tư 02/2019/TT-NHNN, ngay sau khi phong tỏa tài khoản thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện các biện pháp sau:
- Thông báo cho chủ tài khoản hoặc người đại diện theo pháp luật:
Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thông báo bằng văn bản hoặc theo hình thức đã thỏa thuận tại hợp đồng giữa hai bên cho chủ tài khoản hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ tài khoản biết về lý do và phạm vi phong tỏa tài khoản thanh toán.
- Bảo toàn và kiểm soát số tiền bị phong tỏa:
Số tiền bị phong tỏa trên tài khoản thanh toán phải được bảo toàn và kiểm soát chặt chẽ theo nội dung phong tỏa. Điều này nhằm đảm bảo rằng số tiền đó không được sử dụng hoặc di chuyển trong thời gian phong tỏa.
- Sử dụng phần không bị phong tỏa:
Trong trường hợp tài khoản chỉ bị phong tỏa một phần, phần còn lại không bị phong tỏa vẫn được sử dụng bình thường để thực hiện các giao dịch thanh toán khác mà không bị ảnh hưởng.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Tài khoản ngân hàng đứng tên người đã mất ai được rút tiền?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.