1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một loại tài liệu pháp lý được cấp bởi cơ quan quản lý nhà nước để chứng nhận quyền sử dụng đất của một người hoặc tổ chức đối với một mảnh đất cụ thể. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường có thời hạn và nếu muốn tiếp tục sử dụng đất sau khi hết hạn, người sử dụng đất cần phải làm thủ tục gia hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong Việt Nam, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất của chủ sở hữu, và thường được yêu cầu trong các giao dịch liên quan đến bất động sản như mua bán, cho thuê, hay thế chấp tài sản.

1.2. Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định chủ yếu bởi Luật Đất đai năm 2013 và một số văn bản hướng dẫn liên quan như Nghị định 43/2014/NĐ-CP hay Nghị định 01/2017/NĐ-CP dưới đây là những quy định chính của pháp luật về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

- Đối tượng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho chủ sở hữu, người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền sử dụng đất.

- Nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần ghi rõ các thông tin về đất đai, chủ sở hữu hoặc người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, các quyền đối với tài sản gắn liền với đất, và các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất. 

- Thời hạn của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp với thời hạn tối đa là 50 năm đối với mục đích sử dụng đất sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; 70 năm đối với mục đích sử dụng đất cho mục đích lâu dài khác; và 20 năm đối với mục đích sử dụng đất cho nhà ở, quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013.

- Tái cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Khi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hiệu lực, người sử dụng đất có thể đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tiếp tục sử dụng đất. Quá trình cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai. 

- Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất: Người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, chịu trách nhiệm về việc sử dụng đất đai một cách hợp pháp và có trách nhiệm bảo vệ, phát triển và sử dụng tài sản gắn liền với đất đai một cách hiệu quả. Người sử dụng đất cũ

2. Trường hợp thu hồi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2.1 Khi nào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị thu hồi.

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, có một số trường hợp Nhà nước đính chính và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Trường hợp đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có sai sót khi có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp giấy chứng nhận của người đó. Hoặc khi có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận

- Trường hợp thu hồi lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đủ diện tích, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích, nguồn gốc theo quy định. Ngoài ra, còn có một số trường hợp khác mà Nhà nước có thể thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ví dụ như khi Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc khi cần cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp.

Xem thêm: Thủ tục xin cấp sổ đỏ nhanh nhất 2023: Lệ phí cấp sổ đỏ lần đầu?

2.2 Quy trình thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét. Nếu kết luận đó là đúng thì sẽ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Nếu xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra. 

Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 của Luật Đất đai về việc thu hồi đất đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất vì mục đích để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất; thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư. Đối với những trường hợp này thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Những cơ quan tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

Khi Nhà nước thu hồi đất do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật về đất đai hoặc khi người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai, người sử dụng đất cần nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi trả lại đất cho Nhà nước. Tuy nhiên, trong trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai, người sử dụng đất không cần nộp Giấy chứng nhận đã cấp.

Trong trường hợp có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất sẽ nộp giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động. Các tổ chức được giao nhiệm vụ thu hồi đất sẽ có trách nghiệm thu Giấy chứng nhận và chuyển đến cho văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. Văn phòng đăng ký đất đai quản lý giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

Nếu như người sử dụng đất phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai, thì cần kiến nghị hoặc phản ánh đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Cơ quan này có trách nghiệm xem xét và giải quyết theo quy định của cơ quan có thẩm quyền sau đó Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện việc quản lý Giấy chứng nhận đó.

Nếu người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với quyết định giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại các điểm a,b và c tại khoản 2 Điều 106 này thì hoàn toàn có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại trừ trường hợp giấy được cấp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai. Điều này chỉ áp dụng đối trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 hoặc qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.