Mục lục bài viết
1. Giới thiệu tác giả
Cuốn sách "Hỏi đáp về quyền con người" do GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, GS.TS. Phạm Hồng Thái, PGS.TS. Vũ Công Giao, TS. Lã Khánh Tùng đồng chủ biên.
2. Giới thiệu hình ảnh sách
Hỏi đáp về quyền con người
Tác giả: GS.TS. Nguyễn Đăng Dung, GS.TS. Phạm Hồng Thái, PGS.TS. Vũ Công Giao, TS. Lã Khánh Tùng đồng chủ biên
Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
3. Tổng quan nội dung sách
Kể từ khi Liên Hợp Quốc được thành lập (năm 1945), quyền con người đã được quy định cụ thể trong hàng trăm văn kiện pháp luật quốc tế, trở thành một hệ thống tiêu chuẩn pháp lý toàn cầu được các quốc gia, trong đó có Việt Nam cam kết tôn trọng và thực hiện. Ở Việt Nam việc phổ biến và giáo dục nhân quyền ngày càng được Đảng, Nhà nước quan tâm và khuyến khích.
Trong bối cảnh đó, một số cơ sở đào tạo, trong đó có Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, đã và đang xây dựng và thực hiện các chương trình giáo dục, nghiên cứu và phổ biến quyền con người. Nhiều tài liệu phục vụ các hoạt động này đã được xây dựng và xuất bản, trong đó có cuốn Giáo trình Lý luận và Pháp luật về quyền con người của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, xuất bản năm 2009 (tái bản năm 2011).
Mặc dù vậy, những tài liệu hiện có vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu giảng dạy, nghiên cứu và tìm hiểu quyền con người ngày càng cao ở nước ta. Trước thực tế đó, trong năm 2010, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đã xuất bản cuốn sách Hỏi đáp về quyền con người dựa trên cuốn Giáo trình kể trên nhằm giúp bạn đọc dễ dàng tiếp cận với những nội dung cốt lõi nhất của vấn đề nhân quyền, Với chủ ý như vậy chúng tôi đã xây dựng cuốn sách dưới dạng Hỏi – Đáp, với những thông tin ngắn gọn, xúc tích được chia thành các mục, bao gồm cả những vấn đề lý luận, pháp lý về nhân quyền ở tầm quốc tế và Việt Nam. Cuốn sách đã được tái bản lần thứ nhất năm 2011 và lần thứ hai năm 2013. Tuy nhiên, để cập nhật những kiến thức, thông tin mới về vấn đề nhân quyền trên thế giới và Việt Nam, đặc biệt là những quy định mới trong chế định quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân trong Hiến pháp 2013, chúng tôi quyết định tái bản cuốn sách lần thứ ba với một số nội dung được sửa đổi, bổ sung.
Cuốn Sách được biên soạn có cấu trúc chương mục như sau:
Phần I: Khái lược về quyền con người.
Câu hỏi 1 “Quyền con người” là gì?
Câu hỏi 2 Quyền con người có nguồn gốc tự nhiên hay do pháp luật quy định?
Câu hỏi 3 Quyền con người có những đặc trưng gì?
Câu hỏi 4 Tư tưởng của nhân loại về quyền con người được hình thành từ bao giờ và phát triển như thế nào?
Câu hỏi 5 Thế nào là “các thế hệ nhân quyền“?
Câu hỏi 6 Nhân quyền có thể được phân loại như thế nào?
Câu hỏi 7 Quyền cá nhân và quyền tập thể có gì khác nhau không?
Câu hỏi 8 Những đối tượng nào là chủ thể của quyền con người? Những đối tượng nào là chủ thể có trách nhiệm bảo đảm quyền con người?
Câu hỏi 9 Bảo vệ quyền con người là quyền hay trách nhiệm?
Câu hỏi 10 Phải chăng Luật nhân quyền quốc tế chỉ đề cập đến quyền mà không đề cập đến trách nhiệm/nghĩa vụ của cá nhân?
Câu hỏi 11 Quyền con người, quyền công dân có gì giống, khác nhau?
Câu hỏi 12 Quyền con người và phát triển con người có mối liên hệ như thế nào?
Câu hỏi 13 Quyền con người và an ninh con người có mối liên hệ như thế nào?
Câu hỏi 14 Quyền con người và tự do có mối liên hệ như thế nào?
Câu hỏi 15 Quyền con người và dân chủ có mối liên hệ như thế nào
Câu hỏi 16 Quyền con người và quản trị tốt có mối liên hệ như thế nào?
Câu hỏi 17 Quyền con người và tăng trưởng kinh tế có mối liên hệ như thế nào?
Câu hỏi 18 Quyền con người có mối liên hệ như thế nào với việc xóa bỏ đói nghèo?
Câu hỏi 19 Quyền con người có mối liên hệ như thế nào với an ninh quốc gia?
Câu hỏi 20 Việc bảo đảm quyền con người có mối liên hệ như thế nào với những đặc thù về văn hóa?
Câu hỏi 21 Nghĩa vụ của các nhà nước trong việc bảo đảm nhân quyền thể hiện cụ thể như thế nào?
Câu hỏi 22 Thế nào là hành động thụ động và chủ động trong việc thực thi nhân quyền?
Câu hỏi 23 Yêu cầu thực hiện các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa có gì khác nhau?
Câu hỏi 24 Phải chăng các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa không phải là các quyền thực chất?
Câu hỏi 25 Có khi nào một quốc gia có thể tạm đình chỉ thực hiện các quyền con người hay không?
Câu hỏi 26 Luật quốc tế có đặt ra yêu cầu gì với các quốc gia trong việc tạm đình chỉ thực hiện quyền con người hay không?
Câu hỏi 27 Luật quốc tế có đặt ra những tiêu chí nào để đánh giá tính phù hợp của việc tạm đình chỉ thực hiện quyền hay không?
Câu hỏi 28 Giới hạn quyền là gì? Những quyền con người nào có thể bị giới hạn?
Câu hỏi 29 Luật quốc tế có đặt ra yêu cầu gì với các quốc gia trong việc giới hạn quyền hay không?
Câu hỏi 30 Liệu có thể bảo đảm nhân quyền trong hoàn cảnh nguồn lực kinh tế còn hạn chế không?
Câu hỏi 31 Vị trí của vấn đề quyền con người trong quan hệ quốc tế như thế nào?
Câu hỏi 32: Giáo dục quyền con người có ý nghĩa như thế nào?
Câu hỏi 33: “Tuyên ngôn về Giáo dục và đào tạo về nhân quyền” (2011) có nội dung cơ bản gì?
Câu hỏi 34: Có các cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người nào?
Câu hỏi 35: Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người trong khu vực ASEAN được thành lập như thế nào?
Câu hỏi 36: “Tuyên ngôn nhân quyền ASEAN” (2012) có những nội dung cơ bản gì?
Câu hỏi 37: Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy quyền con người cấp quốc gia là gì?
Câu hỏi 38: Thế nào là “các nhóm người dễ bị tổn thương“?
Phần II: Luật nhân quyền quốc tế và cơ chế của Liên hợp quốc về bảo vệ, thúc đẩy nhân quyền.
Câu hỏi 39 Luật nhân quyền quốc tế là gì? Ngành luật này có vị trí như thế nào trong hệ thống luật quốc tế?
Câu hỏi 40 Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật nhân quyền quốc tế là gì?
Câu hỏi 41 Nguồn của Luật nhân quyền quốc tế là gì?
Câu hỏi 42 Luật nhân quyền quốc tế và pháp luật quốc gia có mối quan hệ như thế nào?
Câu hỏi 43 Luật nhân quyền quốc tế và Luật nhân đạo quốc tế có quan hệ với nhau như thế nào?
Câu hỏi 44 Luật nhân quyền quốc tế được hình thành và phát triển như thế nào? Liên Hợp Quốc có vai trò như thế nào trong quá trình này?
Câu hỏi 45 Hệ thống văn kiện của Luật nhân quyền quốc tế đề cập đến những vấn đề gì? Những văn kiện nào là quan trọng nhất?
Câu hỏi 46 Luật nhân quyền quốc tế đề cập đến những quyền và tự do cụ thể nào?
Câu hỏi 47 Bộ máy nhân quyền Liên Hợp Quốc gồm những cơ quan nào?
Câu hỏi 48 Cơ chế dựa trên Hiến chương và cơ chế dựa trên công ước là gì? Hai cơ chế này có điểm gì khác nhau?
Câu hỏi 49 Đại hội đồng Liên Hợp Quốc có vai trò gì trong việc bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền?
Câu hỏi 50 Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc có vai trò gì trong việc bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền?
Câu hỏi 51 Hội đồng Kinh tế ‐Xã hội Liên Hợp Quốc có vai trò gì trong việc bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền?
Câu hỏi 52 Hội đồng Quản thác của Liên Hợp Quốc trước đây có vai trò gì trong việc bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền?
Câu hỏi 53 Tòa án Công lý Quốc tế có vai trò gì trong việc bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền?
Câu hỏi 54 Ban Thư ký Liên Hợp Quốc có vai trò gì trong việc bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền?
Câu hỏi 55 Cao ủy nhân quyền Liên Hợp Quốc là gì và có vai trò gì trong việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người?
Câu hỏi 56 Hội đồng nhân quyền Liên Hợp Quốc là gì? Tại sao cơ quan này được thành lập?
Câu hỏi 57 Hội đồng nhân Quyền Liên Hợp Quốc có những chức năng, nhiệm vụ gì? Cơ quan này được tổ chức như thế nào?
Câu hỏi 58 Thế nào là Cơ chế đánh giá định kỳ toàn thể về nhân Quyền (UPR?
Câu hỏi 59 Tiến trình thực hiện UPR như thế nào?
Câu hỏi 60 Ủy ban nhân Quyền trước đây và Hội đồng nhân Quyền hiện nay giống và khác nhau ở những điểm gì?
Câu hỏi 61 Hiện có bao nhiêu Ủy ban giám sát việc thực hiện các công ước quốc tế về nhân quyền?
Câu hỏi 62 Các Ủy ban công ước được thành lập như thế nào?
Câu hỏi 63 Các Ủy ban công ước có những ch ức năng, nhiệm vụ cụ thể gì?
Câu hỏi 64 Việc xem xét báo cáo qu ốc gia của các Ủy ban công ước diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 65 Luật nhân Quyền quốc tế quy định việc tiếp nhận và giải quyết khiếu tố về nhân Quyền như thế nào?
Câu hỏi 66 Thủ tục điều tra đặc biệt là gì?
Câu hỏi 67 Những cơ quan nào của Liên Hợp Quốc tiếp nhận các khiếu nại cá nhân về vi phạm nhân quyền?
Câu hỏi 68 Quan hệ giữa các cơ quan nhân Quyền Liên Hợp Quốc và các tổ chức phi chính phủ như thế nào?
Câu hỏi 69 Quy trình tham gia và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế về nhân Quyền của các quốc gia như thế nào?
Câu hỏi 70 Các tổ chức quốc tế có thể hỗ trợ các quốc gia như thế nào trong việc thực hiện các cam kết quốc tế về nhân quyền?
Phần III: Nội dung khái quát của một số quyền con người cơ bản theo pháp luật quốc tế và Việt Nam.
Câu hỏi 71 Quyền sống được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 72 Quyền không bị phân biệt đối xử, được thừa nhận và bình đẳng trước pháp luật được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 73 Quyền được bảo vệ không bị tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nh ục được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 74 Quyền không bị bắt làm nô lệ hay nô dịch được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 75 Quyền không bị bắt, giam giữ tùy tiện được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 76 Quyền được đối xử nhân đạo và tôn trọng nhân phẩm của nh ững người bị tước tự do được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 77 Quyền được xét xử công bằng được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 78 Quyền tự do đi lại và lựa chọn n ơi ở được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 79 Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 80 Quyền tự do ngôn luận và biểu đạt được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 81 Quyền tự do lập hội, hội họp hòa bình được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 82 Quyền được bầ u cử, ứng cử và tham gia quản lý nhà nước được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Câu hỏi 83 Quyền được bảo vệ đời tư được quy định như thế nào trong pháp luật qu ốc tế và pháp luật Việt Nam?
Phần IV: Khái quát về lịch sử, quan điểm và chính sách về nhân quyền ở Việt Nam.
Câu hỏi 84 Các quyền con người được tôn trọng như thế nào trong truyền thống và lịch sử Việt Nam?
Câu hỏi 85 Ai là người nhắc đến khái niệm nhân quyền sớm nhất ở Việt Nam?
Câu hỏi 86 Phong trào dân quyền ở Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX đã diễn ra như thế nào?
Câu hỏi 87 Các quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về quyền con người được hình thành từ những cơ sở nào và được quy định ở đâu?
Câu hỏi 88 Đảng, Nhà nước Việt Nam có quan điểm như thế nào về nhân quyền?
Câu hỏi 89 Về phương diện đối nội, Đảng, Nhà nước Việt Nam có chính sách gì để bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền?
Câu hỏi 90 Về phương diện đối ngoại, Đảng, Nhà nước Việt Nam có chính sách gì để bảo vệ và thúc đẩy quyền con người?
Câu hỏi 91 Việt Nam đã phê chuẩn, gia nhập những điều ước quốc tế nào về quyền con người?
Câu hỏi 92 Gần đây có báo cáo viên, chuyên gia độc lập về nhân quyền nào của Liên Hợp Quốc đã đến thăm Việt Nam?
4. Đánh giá bạn đọc
Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Ở Việt Nam, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân luôn được tôn trọng và bảo đảm. Cùng với việc ghi nhận quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, Đảng và Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và tham gia hầu hết các điều ước quốc tế về quyền con người như Công ước quốc tế về loại trừ các hình thức phân biệt chủng tộc năm 1965, Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979, Công ước về quyền trẻ em năm 1989, Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2006 v.v… và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, to lớn, góp phần xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, đóng góp vào cuộc đấu tranh chung vì mục tiêu hòa bình và tiến bộ xã hội của toàn nhân loại. Tiếp tục kế thừa và phát triển những quy định của các bản Hiến pháp trước đây về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, Hiến pháp năm 2013 đã có những đổi mới căn bản, quan trọng cả về cơ cấu, bố cục, cách viết và nội dung.
Phổ biến sâu rộng những kiến thức cơ bản về quyền con người trong nhân dân là việc làm cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả thực thi và bảo vệ quyền con người theo chủ trường của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách "Hỏi đáp về quyền con người" gồm 92 câu hỏi đáp về 4 chủ đề cơ bản:
- Khái lược về quyền con người;
- Luật nhân quyền quốc tế (các chuẩn mực & cơ chế);
- Nội dung một số quyền con người theo pháp luật quốc tế và Việt Nam;
- Lịch sử, tư tưởng Việt Nam về quyền con người.
Kèm theo còn có 3 phụ lục (Danh mục các điều ước nhân quyền; các điều ước mà Việt Nam là thành viên; Bộ luật Nhân quyền Quốc tế).
Đây thực sự là tài liệu tham khảo có giá trị và hữu ích đối với bạn đọc trong nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề quyền con người.
5. Kết luận
Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! Chúc các bạn đọc sách hiệu quả và thu được nhiều thông tin hữu ích từ cuốn sách “Hỏi đáp về quyền con người".