1. Quy định về thẻ Căn cước công dân gắn chíp sử dụng song ngữ Anh - Việt

Căn cứ dựa theo quy định tại Thông tư 06/2021/TT-BCA có quy định về ngôn ngữ trên thẻ căn cước công dân, cụ thể như sau:

Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định rằng, ngoài ngôn ngữ chính là tiếng Việt, thẻ Căn cước công dân gắn chip (CCCD) còn phải có ngôn ngữ khác được in trên thẻ là Tiếng Anh. Điều này được xác định là một điều kiện quan trọng, nhằm hỗ trợ công dân Việt Nam khi sử dụng CCCD thay cho hộ chiếu trong những trường hợp quốc tế. Theo thông tư, khi Việt Nam ký kết các điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân Việt Nam sử dụng thẻ CCCD thay thế cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của các quốc gia đối tác, điều này trở thành một ưu tiên và thuận lợi cho người dân. Mặt trước của thẻ CCCD thể hiện sự đa ngôn ngữ thông qua các thông tin cơ bản như hình Quốc huy, ảnh người được cấp thẻ, quốc hiệu "CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM," và thông tin cá nhân như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú, số thẻ, và thời hạn có giá trị của thẻ. Mặt sau của thẻ CCCD chứa đựng các thông tin liên quan đến đặc điểm nhận dạng cá nhân, ngày cấp thẻ, chữ ký và tên của người có thẩm quyền cấp thẻ, dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ, cũng như chíp điện tử. Thông qua việc thể hiện đa ngôn ngữ trên thẻ CCCD, Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho công dân sử dụng thẻ này thay thế cho hộ chiếu trong các tình huống quốc tế, đồng thời làm nổi bật tính độc lập và tự do của nước, phản ánh mong muốn hạnh phúc và an ninh cho người dân. Điều này không chỉ làm giảm bớt thủ tục khi di chuyển quốc tế mà còn thể hiện cam kết của Việt Nam trong việc thúc đẩy giao lưu và hợp tác quốc tế.

Mặt trước thẻ:

+ Bên trái: Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ảnh người được cấp thẻ, Có giá trị đến/Date of expiry.

+ Bên phải: Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; CĂN CƯỚC CÔNG DÂN/Citizen Identity Card; biểu tượng chíp; mã QR; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence.

Mặt sau thẻ:

+ Bên trái: Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; chữ ký, họ và tên của người có thẩm quyền cấp thẻ; dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ; chíp điện tử.

+ Bên phải: Ô Vân tay ngón trỏ trái/Left index finger và Vân tay ngón trỏ phải/Right index finger của người được cấp thẻ; Dòng MRZ.

Thông tin khác:

Dòng chữ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM; SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM; "Citizen Identity Card"; biểu tượng chíp; Số/No; Họ và tên/Full name; Ngày sinh/Date of birth; Giới tính/Sex; Quốc tịch/Nationality; Quê quán/Place of origin; Nơi thường trú/Place of residence; Có giá trị đến/Date of expiry; Đặc điểm nhân dạng/Personal identification; Ngày, tháng, năm/Date, month, year; CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI/DIRECTOR GENERAL OF THE POLICE DEPARTMENT FOR ADMINISTRATIVE MANAGEMENT OF SOCIAL ORDER; Ngón trỏ trái/Left index finger; Ngón trỏ phải/Right index finger màu xanh.

 

2. Tại sao căn cước công dân cần có hai ngôn ngữ?

Quy định trong Thông tư 06/2021/TT-BCA của Bộ Công an Việt Nam yêu cầu thẻ Căn cước công dân (CCCD) cần có hai ngôn ngữ chính là tiếng Việt và tiếng Anh. Dưới đây là một số lý do giải thích tại sao việc này là quan trọng:

- Quốc Tế hóa: Việc in hai ngôn ngữ trên CCCD, đặc biệt là tiếng Anh, làm cho thẻ trở nên dễ sử dụng hơn khi công dân Việt Nam tham gia các hoạt động quốc tế. Trong môi trường quốc tế, tiếng Anh thường được sử dụng làm ngôn ngữ chính để giao tiếp.

- Thuận tiện cho việc di chuyển Quốc tế: Việc có hai ngôn ngữ trên CCCD giúp đơn giản hóa thủ tục di chuyển quốc tế, đặc biệt là khi công dân cần thể hiện danh tính của mình ở các nước khác.

- Thúc đẩy hợp tác Quốc tế: Hai ngôn ngữ trên CCCD có thể thúc đẩy sự hợp tác và giao lưu quốc tế. Việc hiểu và sử dụng tiếng Anh trên CCCD giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết với các quốc gia khác, đặc biệt là trong các thỏa thuận quốc tế.

- Tăng cường nhận thức quốc tế: Việc sử dụng tiếng Anh trên CCCD không chỉ làm tăng cường nhận thức về văn hóa và thông tin của Việt Nam mà còn giúp người nước ngoài hiểu rõ hơn về công dân Việt Nam và tạo ra môi trường thân thiện khi giao tiếp.

- Thúc đẩy phát triển du lịch: Đối với ngành du lịch, việc có thông tin trên CCCD bằng tiếng Anh giúp thuận tiện cho việc xác minh và xác nhận danh tính của du khách quốc tế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt khi tham gia du lịch nước ngoài.

- Công dân Việt Nam tham gia hoạt động quốc tế: Việc sử dụng hai ngôn ngữ trên CCCD cũng giúp tạo điều kiện cho công dân Việt Nam tham gia các hoạt động quốc tế như học tập, nghiên cứu, làm việc, và thậm chí định cư. Chắc chắn rằng việc sử dụng hai ngôn ngữ trên thẻ Căn Cước Công Dân (CCCD) đem lại một loạt các lợi ích cho công dân Việt Nam khi tham gia vào các hoạt động quốc tế, bao gồm học tập, nghiên cứu, làm việc, và thậm chí định cư. Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoặc làm việc ở nước ngoài, việc có thông tin trên CCCD bằng tiếng Anh giúp xác minh danh tính của công dân Việt Nam một cách dễ dàng và nhanh chóng, đặc biệt là trong các giao dịch và thủ tục chính quyền.

Nhìn chung việc sử dụng hai ngôn ngữ trên CCCD không chỉ là một yêu cầu kỹ thuật mà còn là một cơ hội để tăng cường giao lưu văn hóa, hợp tác quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam khi tham gia vào cộng đồng quốc tế.

 

3. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội

Trách nhiệm của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (CSQHCTTXH) đối với quá trình thực hiện Thông tư 06/2021/TT-BCA trở nên quan trọng và toàn diện, bao gồm nhiều khía cạnh nhằm đảm bảo tính chính xác, an ninh, và hiệu quả của hệ thống thẻ Căn cước công dân (CCCD). Dưới đây là mô tả chi tiết về các trách nhiệm của Cục: a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư:

- Cục CSQHCTTXH có nhiệm vụ định rõ hướng dẫn và quy định cụ thể về việc thực hiện Thông tư 06/2021/TT-BCA. Họ phải cung cấp hướng dẫn chi tiết đến các đơn vị liên quan và kiểm tra định kỳ để đảm bảo rằng các quy định được thực hiện đúng đắn và đồng bộ trên toàn quốc.

- Xây dựng dự toán, kế hoạch và thủ tục lựa chọn đơn vị sản xuất thẻ CCCD: Cục phải thực hiện công việc lập dự toán, kế hoạch sản xuất thẻ CCCD và thực hiện các thủ tục lựa chọn đơn vị sản xuất theo quy định. Điều này đòi hỏi sự chuyên sâu về các yêu cầu kỹ thuật, an ninh và chất lượng của thẻ CCCD.

- Kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất thẻ CCCD: Cục phải chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan để kiểm tra và giám sát toàn bộ quy trình sản xuất thẻ CCCD. Điều này bao gồm đảm bảo chính xác thông tin cá nhân, kỹ thuật sản xuất, chất lượng, an toàn, và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

- Thống nhất quản lý việc sử dụng thẻ CCCD trên toàn quốc: Cục phải đảm bảo việc quản lý và sử dụng thẻ CCCD được thống nhất trên toàn quốc. Điều này bao gồm việc liên kết các thông tin trên thẻ CCCD với các cơ sở dữ liệu quốc gia, đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong việc sử dụng thẻ.

- Tiếp nhận, thống kê số lượng mẫu thẻ CCCD bị hỏng: Cục phải thực hiện công việc tiếp nhận và thống kê số lượng mẫu thẻ CCCD bị hỏng trong quá trình sản xuất. Họ cũng phải thực hiện thủ tục tiêu hủy định kỳ theo quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin của công dân.

Nhìn chung trách nhiệm của Cục CSQHCTTXH không chỉ giới hạn trong việc đảm bảo sự hiệu quả của thẻ CCCD mà còn mở rộng đến việc bảo vệ thông tin cá nhân và đảm bảo an toàn toàn cầu của hệ thống CCCD trên lãnh thổ quốc gia.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Minh Khuê về vấn đề trên. Nếu có thông tin thắc mắc thì các bạn có thể liên hệ với chúng tôi thông qua số điện thoại 19006162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin trân trọng cảm ơn!

Tham khảo thêm: Căn cước công dân ghi nơi cấp trong hồ sơ, giấy tờ như thế nào?